Cây khế là một trong những câu truyện cổ tích Việt nam được nhiều người yêu thích, đây là một trong những bài học giáo dục cho con người. Với những yếu tố thần kỳ đưa vào câu truyện, tác giả dân gian muốn đem đến một bài học nhẹ nhàng cho con người về tình yêu thương cho gia đình, sự lương thiện, thật thà. Dưới đây là những Bài soạn Cây khế (Ngữ văn 6 - sách Kết nối tri thức) hay nhất mà Toplist đã sưu tầm và tổng hợp.
Bài tham khảo số 7
Trước khi đọc
Hẳn nhiều em có ước muốn được đặt chân đến một hòn đảo ngoài khơi xa lắc, chưa ai biết đến và thường hình dung ở đó có nhiều điều thú vị. Hãy tưởng tượng em đang ở vào tình huống đó. Em có thể chia sẻ với các bạn những điều kì diệu mà em được chứng kiến.
Hướng dẫn giải:
Em đang ở một hòn đảo ngoài khơi xa lắc, cách xa đất liền. Ngay trước mắt là những bãi cát vắng vẻ, tĩnh lặng chỉ có những bụi cây nhỏ mọc thưa thớt. Cảm giác vô cùng hoang sơ. Nước biển có độ mặn cao, trong suốt, nhìn rõ cả cát dưới đáy. Phía trước trông ra biển cả mênh mông, phía sau và 2 bên là vách núi như bức tường thành. Muốn đến được hòn đảo phải vượt núi hoặc chui qua đường hầm. Ở đây con người sẽ xây dựng những "thủy cung", có thể trực tiếp quan sát các đàn cá heo, tôm hùm, rùa biển, mực ống, cá mập lượn lờ bên những cụm san hô đầy màu.
Sau khi đọc
1. Cây khế kể về chuyện gì? Em thích nhất chi tiết nào trong chuyện?
2. Hãy tóm tắt chuyện Cây khế.
3. Truyện cổ tích thường mở đầu bằng những từ ngữ quen thuộc chỉ thời gian trong quá khứ, không gian không xác định. Em hãy tìm các từ ngữ đó trong truyện cây khế.
4. Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang có phải là con vật kỳ ảo không? Vì sao?
5. Trong lời kể của truyện cổ tích, tác giả dân gian thường xen vào những câu có dáng dấp ca dao, tục ngữ, lời có vần dễ thuộc, dễ nhớ. Trong truyện này, có câu nói nào như thế? Nhân vật nào đã nói câu nói đó?
6. Đảo xa nơi con chim đưa người em đến có điều gì kì diệu? Điều kì diệu này đã giúp gì cho cuộc sống của người em sau đó?
7. Trong truyện, hai nhân vật người anh và người em luôn đối lập nhau về hành động. Hãy chỉ ra sự đối lập giữa họ và nêu nhận xét về đặc điểm của hai nhân vật này.
8. Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học gì trong truyện này?
Hướng dẫn giải:
1. Cây khế là một trong những câu truyện cổ tích Việt nam được nhiều người yêu thích, đây là một trong những bài học giáo dục cho con người. Với những yếu tố thần kỳ đưa vào câu truyện, tác giả dân gian muốn đem đến một bài học nhẹ nhàng cho con người về tình yêu thương cho gia đình, sự lương thiện, thật thà.
Trong truyện, em thích nhất chi tiết: Khi chim lạ đến ăn khế, câu nói của chim chính là điểm đáng chú ý nhất để lại nhiều suy nghĩ trong người đọc: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang đem đi mà đựng”. Người em tốt bụng chỉ nghĩ chim nói vậy để được ăn khế thôi, nên cũng không suy nghĩ đến chuyện chim sẽ thực hiện đúng lời hứa của mình. Nhưng thật bất ngờ khi mấy hôm sau chim đã quay lại và đưa người em đến hòn đảo vàng bạc như đúng là lời hứa mà chim đã nói vậy. Đó là một điều đáng khen ngợi về đức tính biết giữ lời hứa và trả ơn cho người đã giúp đỡ mình.
2. Tóm tắt chuyện Cây khế: Gia đình nọ có hai anh em, cha mẹ mất sớm và để lại cho anh em một khối gia tài. Vợ chồng người anh tham lam giành hết chỉ chừa lại cho người em một mảnh vườn nhỏ có cây khế. Vợ chồng người em chăm chỉ làm ăn và chăm sóc cây khế chu đáo. Đến mùa khế ra rất nhiều quả. Bỗng một hôm có con chim lạ đến ăn khế. Người em than khóc và đại bàng liền bảo người em may túi ba gang để chim trả ơn. Chim đưa người em ra đảo lấy vàng và người em trở nên giàu có nhất vùng.
Người anh hay tin, lân la đến dò hỏi và đổi cả gia tài của mình để lấy mảnh vườn có cây khế. Đến mùa khế chín, chim đại bàng lại đến và cũng ngỏ ý sẽ trả ơn. Người anh vì tham lam nên đã may túi to để dựng được nhiều vang. Trên đường đi lấy vàng về vì quá nặng nên người anh đã bị rơi xuống biển và chết.
3. Truyện cổ tích thường mở đầu bằng những từ ngữ quen thuộc chỉ thời gian trong quá khứ, không gian không xác định. Các từ ngữ đó trong truyện cây khế: Ngày xửa ngày xưa.
4. Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang là con vật kỳ ảo.Chim thần nói “ ăn một quả trả một cục vang, may túi ba gang mang đi mà đựng”. Lời nói của chim tưởng đâu là bâng quơ nhưng người em tin là thật và đã thức đêm chuẩn bị chiếc túi ba gang như lời chim dặn. Sáng hôm sau, con chim đến chở người em ra đảo, một hòn đảo có rất nhiều vàng. Tác giả dân gian xây dựng tình huống truyện cùng với yếu tố kỳ ảo chim thần vi để cho người nhân vật người em được nhận một món quà vô cùng giá trị, nhưng đó cũng là những gì vợ chồng người em xứng đáng nhận được. Đây cũng là lời khẳng định cho một giá trị nhân văn rằng: người tốt nhất định sẽ được báo đáp và ở hiền chắc chăn sẽ gặp lành.
5. Trong lời kể của truyện cổ tích, tác giả dân gian thường xen vào những câu có dáng dấp ca dao, tục ngữ, lời có vần dễ thuộc, dễ nhớ. Trong truyện này, cũng có câu như thế "Ăn một quả, trả một cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng". Đây là câu nói của chim thần.
6. Đảo xa nơi con chim đưa người em đến có điều gì kì diệu. Đó là hòn đảo xa có rất nhiều vàng. Hai vợ chồng từ đó sống sung túc hơn, có ruộng vườn nhà cửa. Chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo về chú chim phượng hoàng ăn khế trả vàng là một chi tiết đặc sắc trong câu chuyện. Đó là chi tiết li kỳ giúp cho câu chuyện trở nên hấp dẫn và lôi cuốn. Không những thế, thông qua chi tiết này, tác giả dân gian thể hiện một triết lý sâu sắc. Chỉ cần chăm chỉ, ở hiền ắt sẽ gặp lành. Vợ chồng người em là biểu tượng của người dân lao động xưa luôn chăm chỉ, chịu thương chịu khó và hiền lành nên đã đạt được thành quả tốt đẹp.
7. Trong truyện, hai nhân vật người anh và người em luôn đối lập nhau về hành động. Sự đối lập đó là:
- Người anh: Nhân vật người anh trong câu chuyện cổ tích Cây khế là hình ảnh tiêu biểu cho những kẻ tham lam, ích kỉ. Người anh là người ích kỉ và keo kiệt, khi cha mẹ qua đời anh ta đã chiếm hết mọi ruộng đất và chỉ để lại cho người em mỗi túp lều và cây khế. Bao nhiêu ruộng đất chiếm được, anh ta cho cày thuê nên ngày càng giàu có hơn. Bộ dáng tham lam của anh ta khi tranh ruộng đất với em mình thật khác hẳn với bộ dáng anh ta xun xoe, nịnh nọt người em đổi cho cây khế ngọt để lấy vàng. Anh ta mặc bộ quần áo thùng thình, vai khoác chiếc túi mười hai gang cùng cái bụng phệ loay hoay leo lên lưng chim ra đảo lấy vàng. Nhìn thấy nhiều vàng trên đảo, đôi mắt híp của anh ta sáng rực lên, bộ dạng hấp tấp, tham lam vơ vét, cố ních, cố nhét vào túi và ì ạch vác túi vàng nặng trĩu trên vai leo lên lưng chim để trở về. Nhưng rồi cuối cùng con người tham lam, ích kỉ ấy đã chới với trên lưng chim rồi lăn xuống biển. Cái chết của người anh là lời cảnh báo cho những kẻ tham lam, chỉ muốn ăn mà không muốn làm, sống cạn tình nghĩa.
- Người em: Nhân vật người em trong câu chuyện cổ tích Cây khế là hình ảnh tiêu biểu cho những người tốt bụng, thật thà, lương thiện. Người em hiền lành, tốt bụng và rất yêu mến anh trai của mình. Khi cha mẹ qua đời, nhà cửa ruộng vườn đều thuộc về anh. Người em chỉ có một túp lều nhỏ và một cây khế ở cuối vườn. Biết phận mình là em nên không dám đòi hỏi gì hơn, người em chỉ ngày ngày chắm chút cho cây khế, mong cây đơm quả ngọt. Điều may đến, người em được chim lạ đưa đi lấy vàng và có một cuộc sống sung túc. Vì tốt bùng, thật thà nên người em đã chia sẻ câu chuyện của mình với mọi người và đặc biệt là anh trai của mình. Khi anh trai nổi long tham muốn đổi gia tài của mình để lấy cây khế ngọt, người em cũng sẵn sàng chia sẻ điều đó với anh trai của mình. Hai vợ chồng người em được sống sung túc hơn, có ruộng vườn nhà cửa là cái kết có hậu cho những người "ở hiền gặp lành".
8. Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học về đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn đối với tất cả mọi người. Câu truyện ăn khế trả vàng còn mang tính giáo dục cho trẻ nhỏ để hình thành những đức tính tốt cho cuộc sống sau này.
Viết kết nối với đọc
Tưởng tượng ra một kết thúc khác cho chuyện Cây khế. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể về kết thúc đó.
Hướng dẫn giải:
Một hôm người anh nghe mọi người trong vùng bàn tán xôn xao về sự giàu có bất ngờ của người em.. Sau khi nghe ngóng được toàn bộ câu chuyện, như một giấc mơ, anh vội vàng đề nghị người em đổi cả gia tài của mình để lấy cây khế của. Người anh làm đúng như người em đã làm, chăm sóc cây khế đến ngày hái quả. Hôm ấy, cả đàn chim Thần đến ăn khế. Người anh ngồi dưới gốc cây giả vờ than khóc. Quả nhiên con chim đầu đàn bảo người anh hãy mang túi ba gang để đựng vàng. Người anh chợt nghĩ, dại gì không may túi lớn hơn để đựng được nhiều vàng. Do đó, người anh đã may túi 12 gang. Đến đảo, hắn thấy vàng bày la liệt, hắn tha hồ hốt đầy túi và nhét thêm vào người. Trên đường về giữa biển, chim mỏi cánh van nài người anh bỏ bớt. Hắn tiếc quá không bỏ được, chim không thể gượng nổi chao nghiêng cánh. Thế là người anh cùng túi vàng rơi xuống và không còn biết gì nữa cả.
Tỉnh lại người anh thấy mình nằm trên một hòn đảo. Có lẽ hắn đã bị sóng đánh dạt vào bờ. Trải qua sự việc này, người anh thấy mình thật dại dột đã để lòng tham làm mờ lí trí, hắn đã rút ra được bài học đích đáng cho mình. Từ đó, hắn phải sống cô đơn, lẻ loi trên hoang đảo đến suốt đời.
Bài tham khảo số 5
Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 31 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Thử tưởng tượng và chia sẻ cảm nhận của riêng em.
Lời giải chi tiết:
Em đang ở một hòn đảo ngoài khơi xa lắc, cách xa đất liền. Ngay trước mắt là những bãi cát vắng vẻ, tĩnh lặng chỉ có những bụi cây nhỏ mọc thưa thớt. Cảm giác vô cùng hoang sơ. Nước biển có độ mặn cao, trong suốt, nhìn rõ cả cát dưới đáy. Phía trước trông ra biển cả mênh mông, phía sau và 2 bên là vách núi như bức tường thành. Muốn đến được hòn đảo phải vượt núi hoặc chui qua đường hầm. Ở đây con người sẽ xây dựng những "thủy cung", có thể trực tiếp quan sát các đàn cá heo, tôm hùm, rùa biển, mực ống, cá mập lượn lờ bên những cụm san hô đầy màu sắc.
Phần II
Đọc văn bản
Câu 1 (trang 32 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn đầu văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Thời gian: ngày xửa ngày xưa.
- Địa điểm: ở một nhà kia.
=> Thời gian và địa điểm không xác định, đây là mô típ chung của các truyện cổ tích dân gian.
Câu 2 (trang 32 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ chi tiết vợ chồng cư xử với chim và dự đoán.
Lời giải chi tiết:
Vợ chồng người em tốt bụng, ngày nào cũng cho chim ăn, em dự đoán chú chim kia sẽ trả ơn huệ này cho vợ chồng họ.
Câu 3 (trang 32 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Dùng trí tưởng tượng và trình bày suy nghĩ.
Lời giải chi tiết:
Một hang lớn đầy những sản vật quý như vàng, kim cương, thủy tinh, hổ phách… trông sẽ chói sáng, đẹp đẽ, tỏa sáng cả một vùng trời.
Câu 4 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Nhớ lại xem con chim yêu cầu may túi bao nhiêu gang.
Lời giải chi tiết:
Cái túi của vợ chồng người anh sẽ gây ra tai họa vì nó quá to, vượt qua sức nặng mà con chim có thể chở được.
Phần III
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Nhớ lại nội dung và chọn chi tiết mà em thích nhất, nêu lý do.
Lời giải chi tiết:
- Cây khế kể về chuyện người em hiền lành có cây khế được chim ăn, báo ân bằng việc trả vàng còn người anh tham lam đem đổi gia sản lấy cây khế của em để rồi cuối cùng chết vì lấy quá nhiều vàng.
- Em thích nhất chi tiết con chim cất lời đáp trả người em, vì điều đó cho thấy sự ân tình, ơn nghĩa trong con vật và cũng chứa đựng nhiều màu sắc thần kì.
Câu 2 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Nhớ lại nội dung, lọc ra các tình tiết chính và tóm tắt truyện.
Lời giải chi tiết:
Ngày xưa, ở gia đình nọ có hai anh em, cha mẹ mất sớm và để lại cho anh em một khối gia tài. Vợ chồng người anh tham lam giành hết chỉ chừa lại cho người em một mảnh vườn nhỏ có cây khế. Vợ chồng người em chăm chỉ làm ăn và chăm sóc cây khế chu đáo. Đến mùa khế ra rất nhiều quả. Bỗng một hôm có con chim lạ đến ăn khế. Người em than khóc và đại bàng liền bảo người em may túi ba gang để chim trả ơn. Chim đưa người em ra đảo lấy vàng và người em trở nên giàu có nhất vùng. Người anh hay tin, lân la đến dò hỏi và đổi cả gia tài của mình để lấy mảnh vườn có cây khế. Đến mùa khế chín, chim đại bàng lại đến và cũng ngỏ ý sẽ trả ơn. Người anh vì tham lam nên đã may túi to để dựng được nhiều vàng. Trên đường đi lấy vàng về vì quá nặng nên người anh đã bị rơi xuống biển và chết.
Câu 3 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và lọc ra các từ ngữ chỉ thời gian, không gian.
Lời giải chi tiết:
Các từ ngữ chỉ thời gian trong quá khứ, không gian không xác định trong truyện cây khế: Ngày xửa ngày xưa, nhà nọ, hang sâu.
Câu 4 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Suy nghĩ về đặc điểm của con chim và trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang là con vật kỳ ảo.
- Chim đến ăn khế và biết nói, biết trả ơn cho con người, biết chở con người đến chỗ lấy vàng.
- Tác giả dân gian xây dựng tình huống truyện cùng với yếu tố kỳ ảo chim thần để thể hiện sự trả ơn đối với người tốt.
Câu 5 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và tìm các chi tiết, câu nói có dáng dấp ca dao, tục ngữ, lời có vần dễ thuộc, dễ nhớ.
Lời giải chi tiết:
Trong lời kể của truyện cổ tích, tác giả dân gian thường xen vào những câu có dáng dấp ca dao, tục ngữ, lời có vần dễ thuộc, dễ nhớ. Trong truyện này, cũng có câu như thế: "Ăn một quả, trả một cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng". Đây là câu nói của chim thần.
Câu 6 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Chú ý đoạn văn viết về đảo xa, liệt kê những chi tiết kì lạ trên đảo.
Lời giải chi tiết:
- Đảo xa là hòn đảo xa có rất nhiều vàng.
- Chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo về chú chim phượng hoàng ăn khế trả vàng là một chi tiết đặc sắc trong câu chuyện.
Câu 7 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Theo dõi văn bản, liệt kê sự đối lập giữa hai nhân vật về hành động của họ.
Lời giải chi tiết:
Trong truyện, hai nhân vật người anh và người em luôn đối lập nhau về hành động:
- Người anh:
- Ích kỉ và keo kiệt.
- Tham lam khi may túi 12 gang để đi cùng chim lấy vàng.
=> Cái chết của người anh là lời cảnh báo cho những kẻ tham lam, chỉ muốn ăn mà không muốn làm, cạn tình cạn nghĩa.
- Người em:
- Hiền lành, tốt bụng và nhường hết nhà cửa ruộng vườn cho anh.
- Khi chim ăn khế, người em nhường cho chim ăn mà không hề đánh đuổi.
- Vì tốt bụng, thật thà nên người em đã chia sẻ câu chuyện của mình với mọi người và đặc biệt là anh trai của mình.
- Khi anh trai nổi lòng tham muốn đổi gia tài của mình để lấy cây khế ngọt, người em cũng sẵn sàng chia sẻ.
=> Hai vợ chồng người em được sống sung túc hơn, có ruộng vườn nhà cửa là cái kết có hậu cho những người "ở hiền gặp lành".
Câu 8 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Từ kết thúc truyện, trình bày bài học đạo đức mà tác giả gửi gắm.
Lời giải chi tiết:
- Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học về đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn đối với tất cả mọi người.
- Câu truyện ăn khế trả vàng còn mang tính giáo dục cho trẻ nhỏ để hình thành những đức tính tốt cho cuộc sống sau này.
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Tưởng tượng ra một kết thúc khác cho chuyện Cây khế. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể về kết thúc đó.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và tưởng tượng một kết thúc khác trong văn bản để viết.
Lời giải chi tiết:
Sau khi bị rơi xuống biển, người anh trôi dạt vào bờ. Được cứu sống trong tình trạng thê thảm và trở về. Từ đó, người anh hiểu ra hậu quả do thói tham lam gây nên và sống tử tế, nhân hậu hơn. Chứng kiến người anh đã thức tỉnh, người em trai hết lòng giúp đỡ anh. Không còn là người lười biếng, mưu lợi, người anh trai trân trọng, biết ơn người em. Cuộc sống của người anh cũng ngày một tốt hơn nhờ sự lao động chăm chỉ, cần mẫn của chính mình.
Bài tham khảo số 4
Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 31 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hẳn nhiều em có ước muốn được đặt chân đến một hòn đảo ngoài khơi xa lắc, chưa ai biết đến và thường hình dung ở đó có nhiều điều thú vị. Hãy tưởng tượng em đang ở vào tình huống đó. Em có thể chia sẻ với các bạn những điều kì diệu mà em được chứng kiến.
Phương pháp giải:
Thử tưởng tượng và chia sẻ cảm nhận của riêng em.
Lời giải chi tiết:
Em đang ở một hòn đảo ngoài khơi xa lắc, cách xa đất liền. Ngay trước mắt là những bãi cát vắng vẻ, tĩnh lặng chỉ có những bụi cây nhỏ mọc thưa thớt. Cảm giác vô cùng hoang sơ. Nước biển có độ mặn cao, trong suốt, nhìn rõ cả cát dưới đáy. Phía trước trông ra biển cả mênh mông, phía sau và 2 bên là vách núi như bức tường thành. Muốn đến được hòn đảo phải vượt núi hoặc chui qua đường hầm. Ở đây con người sẽ xây dựng những "thủy cung", có thể trực tiếp quan sát các đàn cá heo, tôm hùm, rùa biển, mực ống, cá mập lượn lờ bên những cụm san hô đầy màu.
Phần II
Đọc văn bản
Câu 1 (trang 32 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện có gì đặc biệt?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn đầu văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Thời gian: ngày xửa ngày xưa.
- Địa điểm: ở một nhà kia.
=> Thời gian và địa điểm không xác định, đây là mô típ chung của các truyện cổ tích dân gian.
Câu 2 (trang 32 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ chi tiết vợ chồng cư xử với chim và dự đoán.
Lời giải chi tiết:
Vợ chồng người em tốt bụng, ngày nào cũng cho chim ăn, em dự đoán chú chim kia sẽ trả ơn huệ này cho vợ chồng họ.
Câu 3 (trang 32 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tưởng tượng một hang lớn đầy vàng, kim cương, thủy tinh, hổ phách… trông thế nào?
Phương pháp giải:
Dùng trí tưởng tượng và trình bày suy nghĩ.
Lời giải chi tiết:
Một hang lớn đầy những sản vật quý như vàng, kim cương, thủy tinh, hổ phách… trông sẽ chói sáng, đẹp đẽ, tỏa sáng cả một vùng trời.
Câu 4 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Cái túi của vợ chồng người anh sẽ gây ra điều gì?
Phương pháp giải:
Nhớ lại xem con chim yêu cầu cái túi kích thước như thế nào và người anh may cái túi ra sao.
Lời giải chi tiết:
Cái túi của vợ chồng người anh sẽ gây ra tai họa vì nó quá to, vượt quá sức nặng mà con chim có thể chở được.
Câu 1 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Cây khế kể về chuyện gì? Em thích nhất chi tiết nào trong truyện?
Phương pháp giải:
Nhớ lại nội dung và chọn chi tiết mà em thích nhất, nêu lí do.
Lời giải chi tiết:
- Cây khế kể về chuyện người em hiền lành có cây khế được chim ăn, báo ân bằng việc trả vàng còn người anh tham lam đem đổi gia sản lấy cây khế của em để rồi cuối cùng chết vì lấy quá nhiều vàng.
- Em thích nhất chi tiết con chim cất lời đáp trả người em, vì điều đó cho thấy sự ân tình, ân nghĩa trong con vật và cũng chứa đựng nhiều màu sắc thần kì.
Câu 2 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hãy tóm tắt truyện Cây khế.
Phương pháp giải:
Nhớ lại nội dung, lọc ra các tình tiết chính và tóm tắt truyện.
Lời giải chi tiết:
Ngày xưa, ở gia đình nọ có hai anh em, cha mẹ mất sớm và để lại cho anh em một khối gia tài. Vợ chồng người anh tham lam giành hết chỉ chừa lại cho người em một mảnh vườn nhỏ có cây khế. Vợ chồng người em chăm chỉ làm ăn và chăm sóc cây khế chu đáo. Đến mùa khế ra rất nhiều quả. Bỗng một hôm có con chim lạ đến ăn khế. Người em than khóc và đại bàng liền bảo người em may túi ba gang để chim trả ơn. Chim đưa người em ra đảo lấy vàng và người em trở nên giàu có nhất vùng. Người anh hay tin, lân la đến dò hỏi và đổi cả gia tài của mình để lấy mảnh vườn có cây khế. Đến mùa khế chín, chim đại bàng lại đến và cũng ngỏ ý sẽ trả ơn. Người anh vì tham lam nên đã may túi to để dựng được nhiều vang. Trên đường đi lấy vàng về vì quá nặng nên người anh đã bị rơi xuống biển và chết.
Câu 3 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Truyện cổ tích thường mở đầu bằng những từ ngữ quen thuộc chỉ thời gian trong quá khứ, không gian không xác định. Em hãy tìm các từ ngữ đó trong truyện cây khế.
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và lọc ra các từ ngữ chỉ thời gian, không gian.
Lời giải chi tiết:
Các từ ngữ chỉ thời gian trong quá khứ, không gian không xác định trong truyện cây khế: Ngày xửa ngày xưa, nhà nọ, hang sâu.
Câu 4 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang có phải là con vật kỳ ảo không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Suy nghĩ về đặc điểm của con chim và trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang là con vật kỳ ảo.
- Chim thần nói “ăn một quả trả một cục vàng, may túi ba gang mang đi mà đựng”. Chim đến ăn khế và biết nói, biết trả ơn cho con người, biết chở con người đến chỗ lấy vàng.
- Tác giả dân gian xây dựng tình huống truyện cùng với yếu tố kỳ ảo chim thần vì để cho người nhân vật người em được nhận một món quà vô cùng giá trị, nhưng đó cũng là những gì vợ chồng người em xứng đáng nhận được.
Câu 5 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trong lời kể của truyện cổ tích, tác giả dân gian thường xen vào những câu có dáng dấp ca dao, tục ngữ, lời có vần dễ thuộc, dễ nhớ. Trong truyện này, có câu nói nào như thế? Nhân vật nào đã nói câu nói đó?
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và tìm các chi tiết, câu nói có dáng dấp ca dao, tục ngữ, lời có vần dễ thuộc, dễ nhớ.
Lời giải chi tiết:
- Trong lời kể của truyện cổ tích, tác giả dân gian thường xen vào những câu có dáng dấp ca dao, tục ngữ, lời có vần dễ thuộc, dễ nhớ. Trong truyện này, cũng có câu như thế "Ăn một quả, trả một cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng". Đây là câu nói của chim thần.
Câu 6 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đảo xa nơi con chim đưa người em đến có điều gì kì diệu? Điều kì diệu này đã giúp gì cho cuộc sống của người em sau đó?
Phương pháp giải:
Chú ý đoạn văn viết về đảo xa, liệt kê những chi tiết kì lạ trên đảo.
Lời giải chi tiết:
Đảo xa nơi con chim đưa người em đến có điều gì kì diệu. Đó là hòn đảo xa có rất nhiều vàng. Hai vợ chồng từ đó sống sung túc hơn, có ruộng vườn nhà cửa, cuộc sống bớt đi những vất vả. Chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo về chú chim phượng hoàng ăn khế trả vàng là một chi tiết đặc sắc trong câu chuyện.
Câu 7 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trong truyện, hai nhân vật người anh và người em luôn đối lập nhau về hành động. Hãy chỉ ra sự đối lập giữa họ và nêu nhận xét về đặc điểm của hai nhân vật này.
Phương pháp giải:
Theo dõi văn bản, liệt kê sự đối lập giữa hai nhân vật về hành động của họ.
Lời giải chi tiết:
Trong truyện, hai nhân vật người anh và người em luôn đối lập nhau về hành động. Sự đối lập đó là:
- Người anh: Nhân vật người anh là hình ảnh tiêu biểu cho những kẻ tham lam, ích kỉ.
- Người anh là người ích kỉ và keo kiệt, khi cha mẹ qua đời anh ta đã chiếm hết mọi ruộng đất và chỉ để lại cho người em mỗi túp lều và cây khế.
- Người anh tham lam khi may túi 12 gang để đi cùng chim lấy vàng.
=> Cái chết của người anh là lời cảnh báo cho những kẻ tham lam, chỉ muốn ăn mà không muốn làm, sống cạn tình nghĩa.
- Người em: Nhân vật người em là hình ảnh tiêu biểu cho những người tốt bụng, thật thà, lương thiện.
- Người em hiền lành, tốt bụng và nhường hết nhà cửa ruộng vườn cho anh.
- Khi chim ăn khế, người em nhường cho chim ăn mà không hề đánh đuổi.
- Vì tốt bùng, thật thà nên người em đã chia sẻ câu chuyện của mình với mọi người và đặc biệt là anh trai của mình.
- Khi anh trai nổi long tham muốn đổi gia tài của mình để lấy cây khế ngọt, người em cũng sẵn sàng chia sẻ điều đó với anh trai của mình.
=> Hai vợ chồng người em được sống sung túc hơn, có ruộng vườn nhà cửa là cái kết có hậu cho những người "ở hiền gặp lành".
Câu 8 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học gì trong truyện này?
Phương pháp giải:
Từ kết thúc truyện, trình bày bài học đạo đức mà tác giả gửi gắm.
Lời giải chi tiết:
- Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học về đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn đối với tất cả mọi người.
- Câu truyện ăn khế trả vàng còn mang tính giáo dục cho trẻ nhỏ để hình thành những đức tính tốt cho cuộc sống sau này.
Viết kết nối với đọc
Tưởng tượng ra một kết thúc khác cho chuyện Cây khế. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể về kết thúc đó.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và tưởng tượng một kết thúc khác trong văn bản để viết.
Lời giải chi tiết:
Sau khi bị rơi xuống biển, người anh trôi dạt vào bờ. Được cứu sống trong tình trạng thê thảm và trở về. Từ đó, người anh hiểu ra hậu quả do thói tham lam gây nên và sống tử tế, nhân hậu hơn. Chứng kiến người anh đã thức tỉnh, người em trai hết lòng giúp đỡ anh. Không còn là người lười biếng, mưu lợi, người anh trai trân trọng, biết ơn người em. Cuộc sống của người anh cũng ngày một tốt hơn nhờ sự lao động chăm chỉ, cần mẫn của chính mình.
Bài tham khảo số 2
Trước khi đọc
1 (trang 31 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
Em đang ở một hòn đảo ngoài khơi xa lắc, cách xa đất liền. Ngay trước mắt là những bãi cát vắng vẻ với nhiều hòn đá to tĩnh lặng. Dường như hòn đảo này chẳng có gì cả. Đằng trước trông ra biển cả mênh mông, phía sau là những ngọn núi như bức tường thành. Điều đặc biệt là con người có thể chui xuống dưới lòng đất. Ở dưới đó con người sẽ xây dựng những "thủy cung", có thể trực tiếp quan sát các đàn cá heo, tôm hùm, rùa biển, mực ống, cá mập lượn lờ bên những cụm san hô đầy màu.
Đọc văn bản
Theo dõi (trang 32 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
- Thời gian: Ngày xửa ngày xưa
- Địa điểm: ở một nhà kia
Dự đoán (trang 32 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
Con chim đến trả ơn.
Tưởng tượng (trang 33 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
Cả hảng phát ra một thứ ánh sáng rực rỡ, lấp lánh,… ai nhìn vào cũng nheo mắt.
Dự đoán (trang 33 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
Vì túi quá nặng nên chú chim không thể bay về nhà được.
Sau khi đọc
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
- Cây khế kể về chuyện chim ăn khế và trả ơn bằng vàng.
- Em thích nhất chi tiết: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang đem đi mà đựng” – trả ơn của chim đối với người em.
Câu 2 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2
Gia đình nọ cha mẹ mất sớm, để lại một khối gia tài. Vợ chồng người anh tham lam giành hết chỉ chừa lại cho người em một mảnh vườn nhỏ có cây khế. Đến mùa khế, có con chim lạ đến ăn khế. Người em than khóc và đại bàng liền bảo người em may túi ba gang để chim trả ơn. Chim đưa người em ra đảo lấy vàng và người em trở nên giàu có nhất vùng. Người anh đánh đổi cả gia tài của mình để lấy mảnh vườn có cây khế. Đến mùa khế chín, chim đại bàng lại đến và cũng ngỏ ý sẽ trả ơn. Người anh vì tham lam nên đã may túi to để dựng được nhiều vàng. Trên đường đi lấy vàng về vì quá nặng nên người anh đã bị rơi xuống biển và chết.
Câu 3 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Ngày xửa ngày xưa, ở một nhà kia…
Câu 4 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Con chim là con vật kì ảo bởi có những đặc điểm như: biết nói tiếng người; có vật thần kì (viên ngọc ước, vàng, bạc,...) hoặc phép thần kì (biết chỗ cất giấu của cải hoặc vật thần kì,...)
Câu 5 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Con chim đã nói: Ăn một quả, trả cục vàng may túi ba gang mang đi mà đựng.
Câu 6 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Đảo nơi xa có điều kì diệu: chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đổng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả, ra tới giữa biển,... → Cuộc sống của người em đã trở nên giàu có hơn.
Câu 7 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Người anh
- Chiếm hết mọi ruộng đất
- Dụ dỗ người em đổi cho cây khế ngọt để lấy vàng.
- Tham lam lấy rất nhiều.
=> Hình ảnh tiêu biểu cho những kẻ tham lam, ích kỉ.
Người em
- Biết phận nên không đòi hỏi gì
- Được chim lạ trả ơn đưa đi lấy vàng và có một cuộc sống sung túc.
- Lấy vừa đủ số lượng.
=> Hình ảnh tiêu biểu cho những người tốt bụng, thật thà, lương thiện
Câu 8 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Bài học về đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn đối với tất cả mọi người.
Viết kết nối với đọc
Đề bài (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
Lúc ấy, thấy không ổn, chim liền bảo: “Anh hay mau bỏ hết vàng đi thì may ra chúng ta mới bay trở về nhà được”. Người anh không hề muốn nhưng nghĩ đến tính mạng, anh liền thả túi vàng xuống biển. Ngay lập tức, chim lấy được thăng bằng và bay thẳng về đất liền. Một chuyến đi không thu được gì, người anh đành sống trong căn lều nghèo ấy.
Bài tham khảo số 3
* Trước khi đọc
Câu hỏi trang 31 sgk Ngữ văn 6 tập 2 mới
Ngoài đảo hoang đó có thể có những hang động chứa nhiều vàng bạc, đá quý đủ màu sắc lấp lánh,…
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi: Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện có gì đặc biệt?
- Thời gian: ngày xửa, ngày xưa.
- Địa điểm: một nhà kia.
2. Dự đoán: Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo?
Chim sẽ báo đáp lại vợ chồng người em vì họ đã cho chim ăn khế chín.
3. Tưởng tượng: Một hang lớn đầy vàng, kim cương, thủy tinh, hổ phách, … trông thế nào?
Một hang lớn đầy vàng, kim cương, thủy tinh, hổ phách, … trông lấp lánh, đầy màu sắc.
4. Dự đoán: Cái túi của vợ chồng người anh sẽ gây ra điều gì?
Cái túi quá to nên khi đựng đầy vàng và kim cương chim sẽ bay lượn khó khăn, có thể dẫn đến kết cục xấu.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Truyện kể về hai anh em nọ khi cha mẹ mất để lại gia tài thì người em chỉ được 1 cây khế và túp lều nhỏ. Cho đến khi chim ăn khế và trả ơn bằng vàng thì người anh lại sinh lòng tham lam. Tuy nhiên, khi người anh cũng được chim chở đi trả công bằng vàng thì vì chính sự tham lam này đã làm người anh rơi xuống biển. Đây là câu chuyện về bài học đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn của nhân dân.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 35 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- “Cây khế” kể về chuyện người em hiền lành được báo đáp xứng đáng và người anh tham lam phải chịu kết cục thê thảm khi cùng được chim trả công sau khi ăn khế. Đây là câu chuyện về bài học đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn của nhân dân.
- Em thích nhất chi tiết chim đưa người em đến đảo hoang ngoài biển với nhiều loại đá quý, vàng bạc, kim cương lấp lánh, đủ màu sắc.
Câu 2 (trang 35 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
Tóm tắt truyện “Cây khế” :
Ngày xưa ở một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm để lại cho một khối gia tài. Vợ chồng người anh tham lam giành hết chỉ chừa lại cho người em một gian nhà lụp xụp, trước cửa có một cây khế ngọt. Vợ chồng người em chăm chỉ làm ăn và chăm sóc cây khế chu đáo. Đến mùa khế ra rất nhiều quả. Bỗng một hôm có con chim lạ đến ăn khế. Vợ chồng người em than thở và chim lạ liền bảo người em may túi ba gang để chim trả ơn. Hôm sau, chim đưa người em ra đảo lấy vàng và trở về. Từ đó, người em trở nên giàu có. Người anh hay tin, lân la đến dò hỏi và đổi cả gia tài của mình để lấy túp lều cùng cây khế. Đến mùa khế chín, chim đại bàng lại đến và cũng ngỏ ý sẽ trả ơn. Người anh vì tham lam nên đã may túi to để dựng được nhiều vàng. Trên đường đi lấy vàng về vì quá nặng nên người anh đã bị rơi xuống biển và chết.
Câu 3 (trang 35 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Từ ngữ chỉ không gian – thời gian trong truyện cổ tích “Cây khế”:
- Thời gian: ngày xửa ngày xưa.
- Không gian: ở một nhà kia.
- Ý nghĩa: có ý phiếm chỉ không gian, thời gian xảy ra câu chuyện, nhằm đưa người đọc vào thế giới hư cấu thuận lợi hơn.
Câu 4 (trang 35 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang là con vật kì ảo. Vì nó mang 1 số đặc điểm như:
- Biết nói tiếng người: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng!”
- Có phép thần kì, biết chỗ cất giấu của cải, vàng bạc, kim cương,…
Câu 5 (trang 35 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Câu nói của con chim lớn: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng!” là câu có vần, dễ thuộc, dễ nhớ.
- Ngày nay, câu “ăn một quả, trả cục vàng” hay “ăn khế, trả vàng” cũng thường được nhân dân dùng để chỉ một việc làm được trả công hậu hĩnh, có kết quả tốt đẹp.
Câu 6 (trang 35 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Điều kì diệu ở đảo xa: trên đảo toàn đá trắng, đá xanh, đá đỏ, đá ngũ sắc, … toàn những thứ đá trong như thủy tinh và hổ phách đủ các màu. Có hang sâu và rộng, ngoài cửa có nhiều vàng và kim cương.
- Điều kì diệu này đã giúp cho vợ chồng người em dần trở nên giàu có.
Câu 7 (trang 35 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
Người anh
- Lười biếng, bao nhiêu công việc khó nhọc đều trút cho vợ chồng em.
- Chiếm hết của cải, ruộng vườn chỉ để lại cho em một gian nhà lụp xụp và 1 cây khế ngọt.
- Thấy chim lạ đến thì hớt hải chạy ra.
- Tru tréo lên: “Cả nhà tôi trông vào cây khế, bây giờ chim ăn ráo ăn tiệt thì tôi cậy vào đâu”.
- Cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu định mang nhiều túi nhưng sợ chim không ưng nên chỉ may 1 túi nhưng to gấp 3 lần túi của người em.
- Người chồng tót ngay lên lưng chim còn người vợ vái lấy, vái để chim thần.
- Hoa mắt vì của quý. Vào trong hang lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải, dồn cả vào ống tay áo, ống quần, lê mãi mới ra khỏi hang. Đặt tay nải dưới cánh chim rồi lấy dây buộc chặt vào lưng chim và cổ mình.
Người em
- Thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng.
- Không ta thán.
- Đợi cho chim ăn xong bay đi mới lên cây hái.
- Người vợ nói: “Ông chim ơi, ông ăn như thế còn gì là khế của nhà cháu nữa! Cây khế nhà cháu cũng sắp hết quả rồi đấy, ông ạ!”
- Nghe lời chim may một túi vải, bề dọc, bề ngang vừa đúng ba gang.
- Trèo lên lưng chim.
- Thấy hang sâu và rộng không dám vào chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về.
Kết cục
Vì mang nặng lại gặp cơn gió mạnh nên chim và người anh đều rơi xuống biển. Người anh bị sóng cuốn đi mất.
Chim đưa người em về đến nhà. Từ đấy, hai vợ chồng người em trở nên giàu có.
Câu 8. (trang 35 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học:
- Cần phải luôn chăm chỉ, cần mẫn lao động thì mới có được thành quả tốt
- Hiền lành, tốt bụng thì sẽ được đền đáp xứng đáng.
- Quá tham lam thì sẽ phải gánh chịu hậu quả.
- Hãy giúp đỡ người khác khó khăn hơn mình.
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 35 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
Tưởng tượng một kết thúc khác cho truyện “Cây khế”. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể về kết thúc đó.
Đoạn văn tham khảo:
Sau khi bị rơi xuống biển, người anh trôi dạt vào bờ. Tỉnh lại được người dân cứu giúp và đưa trở về nhà trong tình trạng thê thảm. Từ đó, người anh hiểu ra hậu quả do thói tham lam gây nên và sống tử tế, nhân hậu hơn. Chứng kiến người anh đã thức tỉnh, người em trai hết lòng giúp đỡ anh vực dậy, cùng nhau chia ruộng đất, lao động cần mẫn, chăm chỉ và yêu thương nhau hơn xưa. Thấm thoát cả hai anh em cùng trở nên khá giả. Họ đã bàn với nhau để dành một phần riêng thóc gạo giúp đỡ những người nghèo khổ. Tiếng lành đồn xa, ai ai cũng yêu quý hai anh em nhà ấy.
Bài tham khảo số 1
1. Trước khi đọc
Hẳn nhiều em có ước muốn được đặt chân đến một hòn đảo ngoài khơi xa lắc, chưa ai biết đến và thường hình dung ở đó có nhiều điều thú vị.
Hãy tưởng tượng em đang ở vào tình huống đó. Em có thể chia sẻ với các bạn những điều kì diệu mà em được chứng kiến.
Gợi ý:
Tôi đang ở trên một hòn đảo rất xa với đất liền. Hòn đảo chắc hẳn rất rộng lớn. Càng đi sâu vào trong đảo, tôi phát hiện ra nhiều điều thú vị. Những loại cây có hình dáng kì lạ mà tôi chưa hề biết đến. Những loài vật nhỏ bé nhưng rất đáng yêu…
2. Đọc văn bản
Câu 1. Thời gian, địa điểm xảy ra câu chuyện?
Thời gian: ngày xửa ngày xưa
Địa điểm: ở một nhà kia
=> Thời gian, không gian phiếm chỉ, không xác định.
Câu 2. Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo:
Chim ăn quá nhiều sẽ hết mất quả khế. Người vợ đứng đợi con chi ăn khế xong, liền cầu xin nó không ăn khế nữa.
Câu 3. Một hang lớn đầy vàng, kim cương, thủy tinh, hổ phách trông thế nào?
Tưởng tượng: Hang động rất rộng lớn, lại lấp lánh ánh sáng của vàng, kim cương…
Câu 4. Cái túi của vợ chồng người anh sẽ gây ra điều gì?
Cái túi may quá to so với yêu cầu của con chim, người anh sẽ mang nhiều kim cương, vàng bạc về khiến chim không thể bay được, rơi xuống biển.
3. Sau khi đọc
Câu 1. Cây khế kể về chuyện gì? Em thích nhất chi tiết nào trong chuyện?
Cây khế kể về chuyện đền ơn đáp nghĩa của chim thần khi ăn khế của gia đình nhà người em, và người anh tham lam phải chịu quả báo.
Chi tiết thích nhất trong truyện: Người anh tham lam lấy nhiều vàng bạc cuối cùng bị ngã xuống biển.
Câu 2. Hãy tóm tắt truyện Cây khế.
Ngày xửa ngày xưa, ở một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm. Hai anh em chăm lo làm lụng nên cũng đủ ăn. Nhưng từ khi có vợ, người anh đâm ra lười biếng. Hai vợ chồng người em cố gắng làm lụng. Thấy thế, người anh sợ em tranh công, bàn với vợ cho vợ chồng người em ra ở riêng. Người anh chia cho em một gian nhà lụp xụp, ở trước cửa có một cây khế ngọt. Quanh năm vợ chồng người em chăm sóc cho cây khế tươi tốt. Đến mùa khế ra rất nhiều quả. Bỗng một hôm có con chim lạ đến ăn khế chín. Ròng rã một tháng trời, ngày nào chim cũng đến ăn. Người vợ đợi chim ăn xong liền xin nó đừng ăn nữa. Chim thần đáp lại: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng”. Hai vợ chồng người em làm theo lời chim. Hôm sau, chim đưa người em ra đảo lấy vàng và trở về. Từ đó, người em trở nên giàu có. Hai vợ chồng người anh vội đến hỏi chuyện. Nghe em kể hết đầu đuôi, người anh liền gạ đổi hết gia sản để lấy túp lều và cây khế. Đến mùa khế chín, chim lại đến ăn và trả lời như người em kể. Hai vợ chồng người anh tham lam may cái túi to gấp ba lần. Đến nơi, người anh cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy. Trên đường về, vì quá nặng lại gặp gió lớn, chim đâm bổ xuống biển. Người anh bị ngọn sóng cuốn đi với tay nải vàng và châu báu đầy người, còn chim thì lại vùng lên bay về núi rừng.
Câu 3. Truyện cổ tích thường mở đầu bằng những từ ngữ quen thuộc chỉ thời gian trong quá khứ, không gian không xác định. Em hãy tìm các từ ngữ đó trong truyện cây khế.
Từ ngữ chỉ thời gian: ngày xửa ngày xưa.
Từ ngữ chỉ không gian: ở một nhà kia.
Câu 4. Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang có phải là con vật kỳ ảo không? Vì sao?
Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang là con vật kì ảo.
Nguyên nhân: Con chim có những đặc điểm khác thường như biết nói tiếng người, thân hình to lớn.
Câu 5. Trong lời kể của truyện cổ tích, tác giả dân gian thường xen vào những câu có dáng dấp ca dao, tục ngữ, lời có vần dễ thuộc, dễ nhớ. Trong truyện này, có câu nói nào như thế? Nhân vật nào đã nói câu nói đó?
Câu nói: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng”
Nhân vật nói câu đó: chim thần.
Câu 6. Đảo xa nơi con chim đưa người em đến có điều gì kì diệu? Điều kì diệu này đã giúp gì cho cuộc sống của người em sau đó?
Điều kì diệu: Đảo toàn đá trắng, đá xanh, đá đỏ, đá ngũ sắc. Chim bay một vòng quanh đảo, sau đó hạ xuống một cái hang. Ngay cửa hang toàn những thứ đá như thủy tinh và hổ phách đu các màu.
Điều kì diệu giúp cuộc sống người em trở nên giàu có, sung sướng.
Câu 7. Trong truyện, hai nhân vật người anh và người em luôn đối lập nhau về hành động. Hãy chỉ ra sự đối lập giữa họ và nêu nhận xét về đặc điểm của hai nhân vật này.
Người em - Người anh
Thức khuya, dậy sớm, chăm chỉ làm lụng. - Lười biếng, đổ hết công việc nặng nhọc lên người em.
Làm theo lời chim may một túi vải, bề dọc, bề ngang vừa đúng ba gang - Định may nhiều túi nhưng sợ chim không ưng, bèn may 1 túi nhưng to gấp 3 lần túi của người em.
Thấy hang sâu và rộng không dám vào chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về. - Cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải, dồn cả vào ống tay áo, ống quần, lê mãi mới ra khỏi hang.
=> Người em thì hiền lành, chịu khó còn người anh thì lười biếng, tham lam.
Câu 8. Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học gì trong truyện này?
Tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học:
Chăm chỉ làm lụng mới có thành quả tốt.
Người hiền lành, tốt bụng sẽ được đền đáp xứng đáng.
Kẻ tham lam, lười biếng sẽ chịu hậu quả.
4. Viết kết nối với đọc
Tưởng tượng ra một kết thúc khác cho chuyện Cây khế. Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) kể về kết thúc đó.
Người anh bị ngọn sóng cuốn đi. Khi tỉnh dậy đã thấy mình nằm trên một hòn đảo hoang. Tay nải đựng vàng bạc, châu báu đã bị sóng đánh đi xa. Hắn kêu gào thảm thiết nhưng không có một tiếng trả lời. Người anh không còn cách nào, liền đánh liều đi về phía khu rừng. Lang thang nhiều ngày trong rừng, người anh phải ăn quả dại, uống nước suối để tiếp tục sống. Hắn cảm thấy hối hận vì lòng tham của mình, nhưng đã quá muộn.
Bài tham khảo số 6
Trước khi đọc
1 (trang 31 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
Em đang ở một hòn đảo ngoài khơi xa lắc, cách xa đất liền. Ngay trước mắt là những bãi cát vắng vẻ với nhiều hòn đá to tĩnh lặng. Dường như hòn đảo này chẳng có gì cả. Đằng trước trông ra biển cả mênh mông, phía sau là những ngọn núi như bức tường thành. Điều đặc biệt là con người có thể chui xuống dưới lòng đất. Ở dưới đó con người sẽ xây dựng những "thủy cung", có thể trực tiếp quan sát các đàn cá heo, tôm hùm, rùa biển, mực ống, cá mập lượn lờ bên những cụm san hô đầy màu.
Đọc văn bản
Theo dõi (trang 32 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
- Thời gian: Ngày xửa ngày xưa
- Địa điểm: ở một nhà kia
Dự đoán (trang 32 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
Con chim đến trả ơn.
Tưởng tượng (trang 33 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
Cả hảng phát ra một thứ ánh sáng rực rỡ, lấp lánh,… ai nhìn vào cũng nheo mắt.
Dự đoán (trang 33 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
Vì túi quá nặng nên chú chim không thể bay về nhà được.
Sau khi đọc
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
- Cây khế kể về chuyện chim ăn khế và trả ơn bằng vàng.
- Em thích nhất chi tiết: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang đem đi mà đựng” – trả ơn của chim đối với người em.
Câu 2 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2
Gia đình nọ cha mẹ mất sớm, để lại một khối gia tài. Vợ chồng người anh tham lam giành hết chỉ chừa lại cho người em một mảnh vườn nhỏ có cây khế. Đến mùa khế, có con chim lạ đến ăn khế. Người em than khóc và đại bàng liền bảo người em may túi ba gang để chim trả ơn. Chim đưa người em ra đảo lấy vàng và người em trở nên giàu có nhất vùng. Người anh đánh đổi cả gia tài của mình để lấy mảnh vườn có cây khế. Đến mùa khế chín, chim đại bàng lại đến và cũng ngỏ ý sẽ trả ơn. Người anh vì tham lam nên đã may túi to để dựng được nhiều vàng. Trên đường đi lấy vàng về vì quá nặng nên người anh đã bị rơi xuống biển và chết.
Câu 3 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Ngày xửa ngày xưa, ở một nhà kia…
Câu 4 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Con chim là con vật kì ảo bởi có những đặc điểm như: biết nói tiếng người; có vật thần kì (viên ngọc ước, vàng, bạc,...) hoặc phép thần kì (biết chỗ cất giấu của cải hoặc vật thần kì,...)
Câu 5 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Con chim đã nói: Ăn một quả, trả cục vàng may túi ba gang mang đi mà đựng.
Câu 6 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Đảo nơi xa có điều kì diệu: chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đổng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả, ra tới giữa biển,... → Cuộc sống của người em đã trở nên giàu có hơn.
Câu 7 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Người anh
- Chiếm hết mọi ruộng đất
- Dụ dỗ người em đổi cho cây khế ngọt để lấy vàng.
- Tham lam lấy rất nhiều.
=> Hình ảnh tiêu biểu cho những kẻ tham lam, ích kỉ.
Người em
- Biết phận nên không đòi hỏi gì
- Được chim lạ trả ơn đưa đi lấy vàng và có một cuộc sống sung túc.
- Lấy vừa đủ số lượng.
=> Hình ảnh tiêu biểu cho những người tốt bụng, thật thà, lương thiện
Câu 8 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Bài học về đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn đối với tất cả mọi người.
Viết kết nối với đọc
Đề bài (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2):
Lúc ấy, thấy không ổn, chim liền bảo: “Anh hay mau bỏ hết vàng đi thì may ra chúng ta mới bay trở về nhà được”. Người anh không hề muốn nhưng nghĩ đến tính mạng, anh liền thả túi vàng xuống biển. Ngay lập tức, chim lấy được thăng bằng và bay thẳng về đất liền. Một chuyến đi không thu được gì, người anh đành sống trong căn lều nghèo ấy.