Một văn bản nghị luận đầy đủ phải có luận điểm, luận cứ và lập luận. Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Luận cứ là những lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm, dẫn đến luận điểm như là kết luận của những lí lẽ và dẫn chứng đó. Luận cứ trả lời các câu hỏi: Vì sao phải nêu ra luận điểm? Nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không? Lập luận là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bày luận cứ sao cho chúng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm. Những điều căn bản này chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học “Đặc điểm của văn bản nghị luận" lớp 7. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn hay nhất mà Toplist đã tổng hợp trong bài viết dưới đây.
Bài soạn "Đặc điểm của văn bản nghị luận" số 5
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận. Trong một bài văn có thể có một luận điểm chính và các luận điểm phụ.
Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật và đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục.
Luận cứ là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục.
Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 20 sgk ngữ văn 7 tập 2
Đọc lại văn bản Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội (bài 18) và cho biết luận điếm, luận cứ và lập luận trong bài. Nhận xét về sức thuyết phục của bài văn ấy.
Bài làm:
Luận điểm của văn bản: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.
Để khẳng định cho luận điểm đó, người viết đã đưa ra các luận cứ và dẫn chứng để khẳng định:
Luận cứ 1: Có thói quen tốt và thói quen xấu.
Dẫn chứng:
Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách là thói quen tốt.
Hút thuốc lá hay cáu giận, mất trật tự là thói quen xấu.
Luận cứ 2: Có người biết phân biệt tốt và xấu nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa.
Dẫn chứng: vì có thói quen hút thuốc là nên cũng có thói quen gạt tàn bừa bãi ra nhà
Luận cứ 3: Một thói quen xấu ta thường gặp hằng ngày là thói quen vứt rác bừa bãi. Thói quen này thành tệ nạn
Dẫn chứng:
Ản chuối xong là tiện tay vứt vỏ ngay ra cửa, ra đường => rác cứ ùn lên thành con sông rác, mất vệ sinh nặng nề.
Có người còn tiện tay ném cả ly, vỏ chai vỡ ra đường=> trẻ em, cụ già giẫm phải, chảy máu rất nguy hiểm.
Luận cứ 4: Tạo được thói quen tốt thì khó, nhưng nhiễm thói xấu thì dễ.
Nhận xét về lập luận: Văn bản có lập luận rất chặt chẽ, từ những vấn đề chung triển khai thành các ý cụ thể, sau đó rút ra lời khuyên: Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội. Như vậy, với cách lập luận như trên, bài văn đã làm nổi bật được luận điểm và thuyết phục được người đọc bởi vì văn bản đã đặt ra một vấn đề bức thiết trong cuộc sống, cách giải quyết của tác giả chặt chẽ, xác đáng.
Nội dung chính cụ thể
1. Luận điểm, luận cứ và lập luận
Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận
Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Một bài văn thường có các luận điểm: luận điểm chính, luận điểm xuất phát, luận điểm khai triển. Nó chính là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật và đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục.
Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luân điểm là kết luận của những lí lẽ và dẫn chứng đó.
Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
2. Ví dụ:
VD: Trong tác phẩm văn bản Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội (bài 18) có:
Luận điểm của văn bản: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.
Hệ thống luận cứ:
1. Có thói quen tốt và thói quen xấu.
2. Có người biết phân biệt tốt và xấu nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa.
3. Một thói quen xấu ta thường gặp hằng ngày là thói quen vứt rác bừa bãi. Thói quen này thành tệ nạn
Lập luận :
Luôn dậy sớm …là thói quen tốt
Hút thuốc lá…..là thói quen xấu
Một thói quen xấu ta thường gặp hàng ngày ….
Có nên xem lại mình ngay từ mỗi người
Bài soạn "Đặc điểm của văn bản nghị luận" số 3
KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
- Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong văn nghị luận, là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Do đó, để thuyết phục được người đọc, người nghe thì luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng được nhu cầu thực tế.
- Luận cứ đóng vai trò làm cơ sở cho luận điểm nêu ra trong bài. Để bài viết và luận điểm có sức thuyết phục, hệ thống luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu.
- Lập luận là cách lựa chọn sắp xếp, trình bày luận cứ làm cơ sở cho luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
I. LUẬN ĐIỂM, LUẬN CỨ VÀ LẬP LUẬN
1. Luận điểm
Đọc lại văn bản Chống nạn thất học (Bài 18, SGK) và trả lời các câu hỏi:
- Luận điểm chính của bài viết là: chống nạn thất học.
- Nó được nêu ra dưới dạng nhan đề và cụ thể hóa thành những câu văn sau:
+ Một trong những việc phải thực hiện cấp tốc lúc này là nâng cao dân trí.
+ Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi (...) biết viết chữ quốc ngữ.
- Vai trò của luận điểm này: là linh hồn của bài viết, thống nhất các đoạn văn thành một khối. Nói cách khác các đoạn văn về nội dung cũng như hình thức phải làm cho luận điểm được sáng rõ.
- Luận điểm muốn được thuyết phục thì phải:
+ Đúng đắn, chân thực.
+ Đáp ứng nhu cầu thực tế.
2. Luận cứ
- Những luận cứ trong bài Chống nạn thất học:
+ Nguyên nhân nạn thất học: Chính sách ngu dân.
+ Sự cần thiết của việc chống nạn thất học: vì nay nước ta đã được độc lập, mọi người hiểu biết về quyền lợi của mình…
+ Cách chống nạn thất học: những người đã biết dạy cho những người chưa biết chữ, người chưa biết hãy gắng sức mà học.
+ Một số ví dụ dẫn chứng
- Vai trò của những luận cứ này là: làm cơ sở cho luận điểm, luận cứ có chân thực, đúng đắn, tiêu biểu thì luận điểm mới có sức thuyết phục.
3. Lập luận
- Lập luận trong hài Chống nạn thất học đi theo trình tự: từ thực trạng -> yêu cầu -> cách khắc phục rất rõ ràng chặt chẽ, hợp lí, làm ta hiểu trọn vẹn luận điểm.
- Cụ thể là:
+ Vì sao phải chống nạn thất học?
+ Chống nạn thất học để làm gì?
+ Chống nạn thất học bằng cách nào?
* Ưu điểm: chặt chẽ, hợp lí, giàu sức thuyết phục cho bài văn.
II. PHẦN LUYỆN TẬP
Yêu cầu: Đọc lại văn bản Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội (Bài 18) và cho biết luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong bài. Nhận xét về sức thuyết phục của bài văn ấy.
Trả lời:
- Luận điểm: Bài Cần tạo thói quen tốt trong đời sống xã hội có luận điểm chính ở ngay nhan đề bài đó là: Cần tạo thói quen tốt trong đời sống.
- Luận cứ:
+ Thói quen tốt trong đời sống
+ Những thói quen xấu và tác hại của nó
+ Thói quen và tệ nạn
+ Hậu quả của những tệ nạn
+ Dẫn chứng: hút thuốc lá, vứt rác bừa bãi, vỏ chuối, mảnh chai vứt bừa bãi
- Cách lập luận trong bài: Chặt chẽ, hợp lí, đúng đắn, bài văn đầy sức thuyết phục.
+ Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn thói quen tốt và xấu.
+ Thân bài: Đưa ra những dẫn chứng về thói xấu với thái độ phê phán.
+ Kết bài: Đề ra hướng có thói quen tốt.
=> Tất cả những điều trên đã tạo cho bài viết ngắn gọn, giản dị, có sức thuyết phục.
TỔNG KẾT
- Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận. Trong một bài văn có thể có một luận điểm chính và các luận điểm phụ.
- Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục. .
- Luận cứ là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục.
- Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý thì bài văn mới có sức thuyết phục.
Bài soạn "Đặc điểm của văn bản nghị luận" số 6
I. Luận điểm, luận cứ và lập luận.
1. Luận điểm: Trong văn bản Chống nạn thất học, luận điểm chính của bài viết là : Chống nạn thất học.
Luận điểm chính đó được triển khai thành các luận điểm cụ thể :
Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ.
Những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết.
Phụ nữ càng cần phải học.
Luận điểm đóng vai trò thể hiện quan điểm của người viết. Muốn có sức thuyết phục thì luận điểm phải rõ ràng, được trình bày theo lô-gíc, trình tự hợp lí, mạch lạc.
2. Luận cứ
Luận cứ trong bài Chống nạn thất học là:
Chính sách ngu dân của thực dân Pháp làm cho hầu hết người Việt Nam bị mù chữ, nước Việt Nam không tiến bộ được.
Nay chúng ta đã giành được độc lập, cần phải nhanh chóng nâng cao dân trí để xây dựng đất nước.
Những luận cứ trên đóng vai trò làm sáng tỏ luận điểm, ở đây là trả lời câu hỏi : Vì sao phải chống nạn thất học ?
Muốn có sức thuyết phục thì luận cứ phải chặt chẽ, sinh động.
3. Lập luận Trình tự lập luận của văn bản Chống nạn thất học là:
Nêu lí do vì sao phải chống nạn thất học ;
Chống thất học để làm gì ;
Chống thất học bằng cách nào.
II. Luyện tập
Luận điểm: cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội
Luận cứ:
Luận cứ 1: Có thói quen tốt và thói quen xấu
Luận cứ 2: Có người biết phân biệt tốt và xấu nhưng vì đã thành thói quen nên khó bỏ, khó sửa
Luận cứ 3: Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói xấu rất dễ
Lập luận:
Dậy sớm …. Là thói quen tốt
Hút thuốc lá……thói quen xấu
Một thói quen xấu ta thường gặp hàng ngày
Có nên xem lại mình ngay
Bài soạn "Đặc điểm của văn bản nghị luận" số 4
I. Kiến thức cơ bản
1. Luận điểm
- Luận điểm chính của bài viết Chống nạn thất học (Bài 18).
- Nó được nêu ra dưới dạng một quan điểm và cụ thể hóa thành những câu văn khẳng định:
+ Một trong những việc phải thực hiện cấp tốc lúc này là nâng cao dân trí.
+ Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi (...) biết viết chữ quốc ngữ.
- Luận điểm này thống nhất các đoạn văn thành một khối. Nói cách khác các đoạn văn về nội dung cũng như hình thức phải làm cho luận điểm được sáng rõ.
- Luận điểm muốn được thuyết phục thì phải:
+ Đúng đắn, chân thực.
+ Đáp ứng nhu cầu thực tế.
2. Luận cứ
Những luận cứ trong bài Chống nạn thất học.
- Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ (...) giúp đồng bào thất học.
- Những người chưa biết chữ hãy gắng sức (...) người làm của mình.
- Phụ nữ lại cần phải học (...) ứng xử?
Những luận cứ này là lí lẽ và dẫn chứng làm nổi rõ luận điểm ở trên. Nó là cơ sở có sức thuyết phục cho luận điểm.
3. Lập luận
- Lập luận trong bài Chống nạn thất học rất rõ ràng chặt chẽ, hợp lý, làm ta hiểu trọn vẹn luận điểm.
Đoạn văn 1: Pháp với chính sách ngu dân dùng để lừa dối, bóc lột đồng bào ta.
Đoạn văn 2: 95 % ( dân số thất học nghĩa là hầu hết mù chữ. Như thế thì không thể xây đất nước tiến hộ.
Đoạn văn 3,4: Nêu luận điểm bằng hai câu (ở hai đoạn văn).
Đoạn 5: Công việc của người đã biết chữ.
Đoạn 6: In đấu của người chưa biết chữ.
Đoạn 7: Phụ nữ càng cố gắng để đuổi kịp nam giới.
- Những luận cứ bao gồm cả lí lẽ lẫn dẫn chứng được sắp xếp theo thứ tự:
+ Trước đây và hôm nay.
+ Công việc của người.
Tất cả đã tạo nên hệ thống vừa làm rõ cái ý: Tại sao lại chống nạn thất học. Và chống nạn thất học bằng cách nào?
II. Rèn luyện kỹ năng
Đọc lại văn bản Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội (Bài 18) và cho biết luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong bài. Nhận xét về sức thuyết phục của bài văn ấy.
Trả lời:
Bài Cần tạo thói quen tốt trong đời sống xã hội có luận điểm chính ở ngay đầu bài. Để giải quyết sáng rõ và có giá trị thực tế điều này tác giả đã đưa ra những luận cứ chủ yếu ở phần thân bài với rất nhiều các hiểu hiện khác nhau, cách lập luận có:
Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn thói quen tốt và xấu.
Thân bài: Đưa ra những dẫn chứng về thói xấu với thái độ phê phán.
Kết bài: Đề ra hướng có thói quen tốt.
Tất cả những điều trên đã tạo cho bài viết ngắn gọn, giản dị, có sức thuyết phục.
Bài soạn "Đặc điểm của văn bản nghị luận" số 2
Phần I: LUẬN ĐIỂM, LUẬN CỨ VÀ LẬP LUẬN
1. Luận điểm
- Luận điểm chính của bài viết Chống nạn thất học (Bài 18).
- Nó được nêu ra dưới dạng một quan điểm và cụ thể hóa thành những câu văn khẳng định:
+ Một trong những việc phải thực hiện cấp tốc lúc này là nâng cao dân trí.
+ Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi (...) biết viết chữ quốc ngữ.
- Luận điểm này thống nhất các đoạn văn thành một khối. Nói cách khác các đoạn văn về nội dung cũng như hình thức phải làm cho luận điểm được sáng rõ.
- Luận điểm muốn được thuyết phục thì phải:
+ Đúng đắn, chân thực.
+ Đáp ứng nhu cầu thực tế.
2. Luận cứ
Những luận cứ trong bài Chống nạn thất học.
- Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ (...) giúp đồng bào thất học.
- Những người chưa biết chữ hãy gắng sức (...) người làm của mình.
- Phụ nữ lại cần phải học (...) ứng xử?
Những luận cứ này là lí lẽ và dẫn chứng làm nổi rõ luận điểm ở trên. Nó là cơ sở có sức thuyết phục cho luận điểm.
3. Lập luận
- Lập luận trong bài Chống nạn thất học rất rõ ràng chặt chẽ, hợp lí, làm ta hiểu trọn vẹn luận điểm.
Đoạn văn 1: Pháp với chính sách ngu dân dùng để lừa dối, bóc lột đồng bào ta.
Đoạn văn 2: 95 % ( dân số thất học nghĩa là hầu hết mù chữ. Như thế thì không thể xây đất nước tiến hộ.
Đoạn văn 3,4: Nêu luận điểm bằng hai câu (ở hai đoạn văn).
Đoạn 5: Công việc của người đã biết chữ.
Đoạn 6: In đấu của người chưa biết chữ.
Đoạn 7: Phụ nữ càng cố gắng để đuổi kịp nam giới.
- Những luận cứ bao gồm cả lí lẽ lẫn dẫn chứng được sắp xếp theo thứ tự:
+ Trước đây và hôm nay.
+ Công việc của người
• Đã biết chữ
• Chưa biết chữ
• Phụ nữ.
Tất cả đã lạo nên hệ thống vừa làm rõ cái ý: Tại sao lại chống nạn thất học. Và chống nạn thất học bằng cách nào?
Phần II: LUYỆN TẬP
Đọc lại văn bản Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội (Bài 18) và cho biết luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong bài. Nhận xét về sức thuyết phục của bài văn ấy.
Trả lời:
Bài Cần tạo thói quen tốt trong đời sống xã hội có luận điểm chính ở ngay đầu bài. Để giải quyết sáng rõ và có giá trị thực tế điều này tác giả đã đưa ra những luận cứ chủ yếu ở phần thân bài với rất nhiều các hiểu hiện khác nhau, cách lập luận có:
Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn thói quen tốt và xấu.
Thân bài: Đưa ra những dẫn chứng về thói xấu với thái độ phê phán.
Kết bài: Đề ra hướng có thói quen tốt.
Tất cả những điều trên đã tạo cho bài viết ngắn gọn, giản dị, có sức thuyết phục.
Bài soạn "Đặc điểm của văn bản nghị luận" số 1
I. Luận điểm, luận cứ và lập luận
1. Luận điểm,
Xem lại mục đích, luận điểm của bài "Chống nạn thất học" của Hồ Chí Minh ở mục 2. Thế nào là văn bản nghị luận tại "Tìm hiểu chung về văn nghị luận"
Muốn có sức thuyết phục thì luận điểm phải đúng đắn, chân thật, có sức thuyết phục.
2. Luận cứ:
Luận cứ trong bài "Chống nạn thất học":
+ Nguyên nhân nạn thất học
+ Sự cần thiết của việc chống nạn thất học
+ Cách chống nạn thất học
+ Một số ví dụ dẫn chứng
Luận cứ có vai trò làm cơ sở cho luận điểm, luận cứ cũng phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu thì luận điểm mới có sức thuyết phục.
3. Lập luận
- Lập luận đi theo trình tự: từ thực trạng -> yêu cầu -> cách khắc phục.
- Cụ thể là:
+ Vì sao phải chống nạn thất học?
+ Chống nạn thất học để làm gì?
+ Chống nạn thất học bằng cách nào?
Ưu điểm: chặt chẽ, hợp lí, giàu sức thuyết phục cho bài văn.
II. Luyện tập:
Văn bản "Cần tạo thói quen tốt trong đời sống"
Luận điểm chính: "Cần tạo thói quen tốt trong đời sống"
Luận cứ:
+ Thói quen tốt trong đời sống
+ Những thói quen xấu và tác hại của nó
+ Thói quen và tệ nạn
+ Hậu quả của những tệ nạn
Các dẫn chứng: hút thuốc lá, vứt rác bừa bãi, vỏ chuối, mảnh chai vứt bừa bãi
Lập luận: Chặt chẽ, hợp lí, đúng đắn, bài văn đầy sức thuyết phục.