"Đi đường" là bài thơ nằm trong tập thơ "Nhật kí trong tù" của Bác sáng tác nhằm ghi lại những lần Bác di chuyển giữa các nhà lao ở tỉnh Quảng Tây. Bài thơ khắc họa chân thực những gian khổ mà người tù gặp phải, đồng thời thể hiện chân dung tinh thần người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh. Tác giả bài thơ cũng nêu lên triết lý cao cả: Từ việc đi đường núi mà hiểu được đường đời, vượt qua gian lao thử thách sẽ đi tới thắng lợi vẻ vang. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn hay nhất Toplist tổng hợp trong bài viết dưới đây để hiểu tác phẩm và chuẩn bị tốt nhất nội dung lên lớp.
Bài soạn "Đi đường" của Hồ Chí Minh số 4
Câu 1 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Đọc kĩ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú thích để hiểu rõ nghĩa các câu thơ. - Nguyên tác viết theo thể tứ tuyệt, bản dịch thơ lại viết theo kiểu lục bát, đặc điểm nhạc tính của thể thơ lục bát đã làm giảm đi cái giọng điệu cứng cỏi của nguyên tác.
- Hệ thống điệp ngữ ở nguyên tác có tác dụng rõ rệt trong việc tạo nhịp điệu, âm hưởng cho mạch thơ.
- Chữ trùng san trong nguyên tác có nghĩa là lớp núi, bản dịch thơ dịch là núi cao là chưa sát.
Câu 2 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Tìm hiểu kết cấu bài thơ (gợi ý: dựa vào mô hình kết cấu bài tứ tuyệt Đường luật – khai, thừa, chuyển, hợp – đã được biết ở lớp dưới; chú ý mối liên hệ lô-gíc giữa các câu thơ và vị trí của câu thứ ba).Bài thơ thể hiện rõ kết cấu của thể thơ tứ tuyệt
– Câu 1 (khai): mở ra ý thơ, nói đến sự gian lao của người đi đường.
– Câu 2 (thừa): mở rộng, triển khai ý đã được nêu ở câu đầu: khó khăn của người đi đường được cụ thể hóa bằng những núi non hiểm trở trên hành trình mà người đi phải vượt qua.
– Câu 3 (chuyển): chuyển ý: khi đã vượt qua các lớp núi lên đỉnh cao chót vót
– Câu 4 (hợp): thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: muôn dặm nước non thu vào trong tầm mắt.
Câu 3 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Việc sử dụng các điệp ngữ trong bài thơ (cả ở bản chữ Hán và bản dịch thơ) có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng điệp ngữ:
– Hệ thống điệp ngữ ở nguyên tác có tác dụng rõ rệt trong việc tạo nhịp điệu, âm hưởng cho mạch thơ.
Các chữ “tẩu lộ-tẩu lộ”, “trùng san-trùng san-trùng san” gợi ra cái trùng điệp gian nan của dặm đường dài. Bản dịch làm mất đi điệp ngữ ở mở đầu.
– Chữ “trùng san” trong nguyên tác có nghĩa là “lớp núi”, bản dịch thơ dịch là “núi cao” là chưa sát.
Câu 4 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Phân tích câu 2 và câu 4 để làm rõ nỗi gian lao của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu thơ này, ngoài ý nghĩa miêu tả, còn ngụ ý gì nữa không?
Câu thơ thứ hai và câu thơ thứ tư thể hiện được nỗi gian lao của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu này ngoài nghĩa miêu tả còn có ý khác nữa, đó là khuyên con người ta: con đường cách mạng dù có gian lao bao nhiêu nhưng nếu hết sức cố gắng để vượt qua sẽ thu được kết quả vô cùng to lớn.
– Câu thứ 2: Nỗi gian nan của người đi đường được thể hiện bằng hình ảnh chặng đường phải vượt hết lớp núi này đến lớp núi khác. Chữ “trùng san” được điệp lại hai lần nhấn mạnh sự gian khổ, cực nhọc của người đi đường.– Câu thơ thứ tư: Hình ảnh người đi đường sau muôn vàn gian khó đã tới được đỉnh cao. Từ trên đỉnh cáo ấy người ta có thể quan sát được mọi thứ, kể cả những chặng đường, những khó khăn thử thách mình đã vượt qua, như một phần thưởng xứng đáng.
Câu 5 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Theo em, đây có phải là bài thơ tả cảnh, kể chuyện không? Vì sao? Hãy nêu vắn tắt nội dung ý nghĩa bài thơ.
Bài thơ Đi Đường không thuộc loại thơ tức cảnh hay tự sự mà chủ yếu thiên về suy nghĩ, triết lý nhưng không phải triết lý lên giọng dạy đời như lời kể chuyện, tâm sự của chính Bác trong những ngày tù đày. Bốn câu thơ bình dị mà cô đọng, rất tiết kiệm ngôn từ và lời chặt chẽ, logic, vừa tự nhiên, chân thực, vừa chứa đựng tư tưởng sâu xa.
Bài soạn "Đi đường" của Hồ Chí Minh số 6
I. Đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh
– Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung
– Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
– Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Là vị lãnh tụ kính yêu của nước Việt Nam
+ Sau 30 năm bôn ba nước ngoài, Bác trở về trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước
+ Không chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
– Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước với tình yêu tha thiết, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng bay bổng lãng mạn.
II. Đôi nét về bài thơ Đi đường
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Đi đường là bài thơ số 20 trong tập thơ Nhật kí trong tù của Bác, sáng tác nhằm ghi lại những lần Bác di chuyển giữa các nhà lao ở Quảng Tây
2. Thể thơ
– Thất ngôn tứ tuyệt Đường Luật
3. Giá trị nội dung
– Bài thơ khắc họa chân thực những gian khổ mà người tù gặp phải, đồng thời thể hiện thể hiện chân dung tinh thần người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh, nói lên ý nghĩa triết lí cao cả: từ việc đi đường núi mà hiểu được đường đời: Vượt qua gian lao thử thách sẽ đi được tới thắng lợi vẻ vang
4. Giá trị nghệ thuật
– Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
– Kết cấu chặt chẽ
– Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt
– Hình ảnh sinh động, giàu ý nghĩa.
III. ĐỌC- HIỂU BÀI ĐI ĐƯỜNG
Câu 1: Đọc hiểu phiên âm,dịch nghĩa, dịch thơ.
Câu 2: Bài thơ có kết cấu của thể tơ tứ tuyệt đường luật gồm 4 phần khai - thừa - chuyển - hợp.
Câu 3: Việc sử dụng điệp ngữ trong bài thơ (bao gồm cả phần dịch lẫn phần chữ Hán) có tác dụng tạo ra nhịp điệu,âm hưởng cho toàn bài thơ.
Câu 4: Câu thơ thứ 2: tác giả sử dụng điệp ngữ "trùng san" (lớp núi) và chữ "hữu" (lại) cho thấy khó khăn nối tiếp khó khăn, lặp lại nhiều lần của Người nhiều lần phải chuyển lao qua đường núi đầy khổ ải. Như thấy được sự đồng điệu của con đường đó với con đường Cách mạng đang dang dở của Người mà Người đã có những suy nghĩ về con đường cách mạng, con đường đời sau này.
- Câu thơ cuối "Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non": trước những khó khăn,vất vả khi phải chuyển lao qua các dãy núi người tù ấy vẫn ung dung, bình thản tự cho mình là một du khách để hưởng thụ cảnh non sông.Niềm vui ki nhìn thấy thiên nhiên non nước tươi đẹp.
Câu 5: Bài thơ Đi đường không thuộc loại thơ tả cảnh hay kể chuyện.Vì bài thơ chủ yếu nói về suy nghĩ, triết lí của Bác trong những ngày bị tù đày.
Bài soạn "Đi đường" của Hồ Chí Minh số 2
Vài nét về tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Đi đường là bài thơ số 20 trong tập thơ Nhật kí trong tù của Bác, sáng tác nhằm ghi lại những lần Bác di chuyển giữa các nhà lao ở Quảng Tây.
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Giá trị nội dung: Bài thơ khắc họa chân thực những gian khổ mà người tù gặp phải, đồng thời thể hiện thể hiện chân dung tinh thần người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh, nói lên ý nghĩa triết lí cao cả: từ việc đi đường núi mà hiểu được đường đời: Vượt qua gian lao thử thách sẽ đi được tới thắng lợi vẻ vang.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
+ Kết cấu chặt chẽ
+ Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt
+ Hình ảnh sinh động, giàu ý nghĩa.
Câu 1 - Trang 40 SGK
Đọc kĩ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, các chú thích để hiểu rõ nghĩa của các câu thơ.
Gợi ý:
Bài thơ Tẩu lộ (走路) - Đi đường
- Nguyên văn:
走路
走路才知走路難,
重山之外又重山。
重山登到高峰後,
萬里與圖顧盼間。
Tẩu lộ
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
- Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Hồ Chí Minh toàn tập (tập 3),
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000)
Câu 2 - Trang 40 SGK
Tìm hiểu kết cấu bài thơ (Gợi ý: dựa vào mô hình kết cấu bài tứ tuyệt Đường luật - khai, thừa, chuyển, hợp - đã được biết ở lớp dưới; chú ý mối liên hệ lô-gic giữa các câu thơ và vị trí của câu thơ thứ ba.)
Trả lời:
Bài thơ này thể hiện rất rõ kết cấu của thể thơ tứ tuyệt Đường luật, bám theo trình tự kết cấu này sẽ nắm được mạch triển khai tứ thơ:
- Câu đầu – câu khai (khởi), mở ra ý thơ: nói đến sự gian lao như là điều hiển nhiên của người đi đường, ý thơ thấm thía từ sự trải nghiệm của người đang trên hành trình gian nan (Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan).
- Câu tiếp – câu thừa có vai trò mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai: khó khăn, gian nan của người đi đường được cụ thể bằng hình ảnh lớp lớp núi non hiểm trở trên hành trình mà người đi phải vượt qua (Trùng san chi ngoại hựu trùng san).
- Câu 3 – câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này: Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót (Trùng san đăng đáo cao phong hậu).
- Câu 4 – câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt (Vạn lí dư đồ cố miện gian).
Tình cảm, cảm xúc, các hình tượng nghệ thuật của bài thơ vận động theo kết cấu này. Như thế, câu thứ ba như là một cái bản lề tạo ra bước ngoặt về ý cho cả bài thơ.
Câu 3 - Trang 40 SGK
Việc sử dụng các điệp ngữ trong bài thơ (cả ở bản chữ Hán và bản dịch thơ) có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Trả lời:
Việc sử dụng liên tiếp các điệp từ (tẩu lộ, trùng san) trong cả bản chữ Hán và bản dịch thơ có hiệu quả rất lớn trong việc tạo nên hiệu quả nghệ thuật cho bài thơ. Việc lặp lại hai chữ tẩu lộ đã làm nổi bật ý thơ đường đi thật khó khăn gian khổ. Việc lặp lại các chữ trùng san, hựu trùng san cũng vậy. Các chữ này tiếp tục nhấn mạnh cái khó khăn đang nối tiếp, chồng chất khó khăn như tạo ra một cái nền vững chắc để khẳng định cái sức mạnh của tinh thần ở phía sau.
Câu 4 - Trang 40 SGK
Phân tích câu 2 và câu 4 để làm rõ nỗi gian lao của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu thơ này, ngoài ý nghĩa miêu tả, còn ngụ ý gì nữa không?
Trả lời:
Trùng san chi ngoại hựu trùng san.
(Núi cao rồi lại núi cao trập trùng).
Câu thơ khắc hoạ cái khó khăn chồng chất của người đi đường (vừa đi hết lớp núi này lại gặp ngay lớp núi khác). Các dãy núi nối tiếp cứ như bất tận, triền miên. Nhân vật trữ tình như đang cảm nhận một cách rõ ràng hơn cái khó khăn của đường đi nói chung và của con đường cách mạng nói riêng, để từ đó suy ngẫm về tinh thần của người chiến sĩ trước gian nan.
Đến câu thơ cuối:
Vạn lí dư đồ cố miện gian.
(Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non).
Con người từ tư thế bị đày đoạ tưởng như không thể nào vượt qua nổi bỗng trở thành một du khách ung dung say ngắm cảnh non sông. Câu thơ cuối diễn tả niềm hạnh phúc bất ngờ nhưng xứng đáng đến với con người đã kì công trèo qua bao dãy núi vô cùng gian khổ.
Ngoài nghĩa miêu tả, câu thơ thứ hai và câu thơ cuối còn mang nghĩa khác. Những con đường núi gian nan hiểm trở kia gợi ra hình ảnh con đường cách mạng đầy gian nan thử thách, đầy những hi sinh. Và niềm vui ở câu thơ cuối đâu chỉ là niềm vui của con người đã vượt qua bao dãy núi. Nó còn là niềm vui, niềm hạnh phúc của người chiến sĩ cách mạng khi cách mạng thành công sau bao gian khó, hi sinh.
Câu 5 - Trang 40 SGK
Theo em, đây có phải là bài thơ tả cảnh, kể chuyện không? Vì sao? Hãy nêu vắn tắt nội dung ý nghĩa bài thơ.
Trả lời:
Bài thơ không thuộc loại tả cảnh hay tự sự (kể chuyện). Bài thơ thiên về triết lí (triết lí ẩn dưới cái vỏ miêu tả và tự sự). Đi đường, vì thế có hai lớp nghĩa: nghĩa đen miêu tả, kể lại những gian khó của việc đi đường núi, nghĩa bóng ngụ ý về con đường cách mạng, về đường đời.
Qua bài thơ, Chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nêu ra một chân lí: con đường cách mạng là lâu dài và gian khổ, nhưng nếu kiên trì và bền bỉ, thì nhất định sẽ đạt tới thành công.
Bài soạn "Đi đường" của Hồ Chí Minh số 3
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Tác giả
Hồ Chí Minh (1890 – 1969), tại làng Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.
Người sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo cha là ông Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan.
Từ nhỏ Hồ Chí Minh đã thông minh và lớn lên đã được tiếp thu tư tưởng làm cách mạng.
Sinh ra trong một thời đại đất nước làm nô lệ, Hồ Chí Minh đã ra đi tìm đường cứu nước và trở thành vị lãnh tụ đầu tiên của nước Việt Nam.
Bác không chủ tâm làm thơ văn nhưng vì để phục vụ cho cách mạng và yêu thơ văn cho nên Bác đã để lại rất nhiều tác phẩm có giá trị.
2. Tác phẩm
Bài thơ nằm trong tập "Nhật kí trong tù" bằng chữ Hán gồm 133 bài (cùng với bài ngắm trăng tròn bài trước), tập thơ cho thấy rõ tâm hồn cao đẹp, ý chí cách mạng phi thường và tà năng thi ca xuất sắc của Người.
"Đi đường" là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc; từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời; vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 40 sgk ngữ văn 8 tập 2
Đọc kĩ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú thích để hiểu rõ nghĩa các câu thơ.
Bài làm:
Phần phiên âm:
"Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian."
Phần dịch nghĩa:
"Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt."
Phần dịch thơ:
"Đi đường mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non."
Câu 2: Trang 40 sgk ngữ văn 8 tập 2
Tìm hiểu kết cấu bài thơ.(Gợi ý: dựa vào mô hình kết cấu bài tứ tuyệt Đường luật - khai, thừa, chuyển, hợp - đã được biết ở lớp dưới; chú ý mối liên hệ lô-gíc giữa các câu thơ và vị trí của câu thứ ba).
Bài làm:
Bài thơ "đi đường" được Bác viết tuân thủ đúng theo cấu trúc của bài thơ tứ tuyệt Đường luật gồm bốn phần:
Câu 1: khai (mở đầu, khai triển ý)
Câu 2: thừa (phát triển ý, nâng cao ý của câu khai)
Câu 3: chuyển (chuyển ý)
Câu 4: hợp (tổng hợp lại)
Việc sử dụng các điệp từ trong bài thơ (cả ở bản chữ Hán và bản dịch thơ) có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Bài làm:
Trong bài thơ ta thấy có các điệp từ sau: tẩu lộ - tẩu lộ, trùng san – trùng san – trùng san lặp lại trong cả bài thơ.
Việc sử dụng các điệp từ này trong bài tạo nhịp điệu, âm hưởng cho mạch thơ. Nhấn mạnh sự khó khăn, vất vả của người đi đường hay chính người cách mạng.
Câu 4: Trang 40 sgk ngữ văn 8 tập 2
Phân tích câu 2 và câu 4 để làm rõ nỗi gian lao của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu thơ này, ngoài ý nghĩa miêu tả còn có ngụ ý gì nữa không?
Bài làm:
"Núi cao rồi lại núi cao trập trùng"
Câu thơ thứ hai miêu tả cái khó khăn vất vả triền miên của người đi bộ đường núi. Sử dụng điệp từ "trùng san" (núi cao) nhấn mạnh hơn nữa sự vất vả này, làm cho câu thơ càng trở nên sâu sắc.
"Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non"
Người đi đường sau khi đã vượt qua bao nhiên dãy núi, bao nhiêu gian khổ cuối cùng cũng đứng trên đỉnh núi cao nhất để trông thấy cảnh vật tươi đẹp xung quanh.
Ngụ ý câu thơ: Cũng như nỗi vất vả của người đi đường núi để đến được đỉnh núi cao nhất. Con người trong cuộc sống sẽ phải trải qua nhiều khó khăn gian khổ để thấy được vinh quang, cứ đi sẽ đến, cũng như cuộc đấu tranh của nhân dân ta sẽ đi tới thắng lợi vẻ vang.
Câu 5: Trang 40 sgk ngữ văn 8 tập 2
Theo em, đây có phải bài thơ tả cảnh, kể chuyện không? Vì sao? Hãy nêu vắn tắt nội dung ý nghĩa bài thơ.
Bài làm:
Bài thơ "Đi đường" không thuộc loại thơ tả cảnh hay tự sự. Bởi vì bài thơ này với ngôn từ giảm dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc.
Nội dung: thiên về suy nghĩ, triết lý nhưng không phải triết lý lên giọng dạy đời như lời kể chuyện, tâm sự của chính Bác trong những ngày tù đày.
Ý nghĩa: từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Rút ra bài học cho bản thân mình từ bài thơ Đi đường của Hồ Chí Minh
Bài làm:
Những bài học rút ra cho bản thân:
Muốn đến đích con người phải vượt qua nhiều gian khổ, vất vả giống như việc đi đường. Khi tự trải nghiệm, chúng ta mới có thể thấu hiểu hết những khó khăn. Qua đó, chúng ta cũng cảm thông và chia sẻ hơn với những người khi họ gặp hoàn cảnh khó khăn
Đối diễn với muôn trùng khó khăn đó, con người phải có ý chí quyết tâm, nghị lực và niềm tin để đạt tới mục tiêu của mình. Đó là bài học về tinh thần kiên cường và rèn luyện bản lĩnh cho mỗi chúng ta.
Khi đạt tới mục tiêu, lên tới đỉnh cao của ước mơ và lí tưởng, con người có thể mở rộng tầm mắt mình trước thế giới bao la. Vượt qua được gian lao chồng chất sẽ có được thắng lợi vẻ vang
Như vậy bài học từ bài thơ Đi đường chính là tinh thần kiên cường, bền bỉ, nghị lực vượt qua mọi khó khăn và gian khổ để bước đến thành công. Như lời của cụ Nguyễn Bá Học từng nói: Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Câu 2: Giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ Đi đường
Bài làm:
Nội dung: Từ việc đi đường, bài thơ đã gợi lên một chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất thì sẽ tới chiến thắng vẻ vang. Bài thơ cho ta thấu hiểu thêm về cuộc sống gian khổ, rút ra một bài học: phải cảm nhận, phải biết thì mới thông cảm được hoàn cảnh của kẻ khổ
Nghệ thuật:
Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Kết cấu chặt chẽ
Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt
Hình ảnh sinh động, giàu ý nghĩa.
Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ, từ việc đi đường để khái quát lên một chân lí trong cuộc sống
Bài soạn "Đi đường" của Hồ Chí Minh số 5
Câu 1. Em hãy tìm những điệp ngữ trong nguyên tác bài Tẩu lộ (Đi đường). Việc sử dụng điệp ngừ như vậy có hiệu quả nghệ thuật gì ? Em đánh giá như thế nào về bản dịch thơ ?
Trả lời:
Trong nguyên tác chữ Hán, bài thơ có hai trường hợp tác giả sử dụng điệp ngữ :
- Câu thứ nhất : " Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan có nghĩa là " (Có) đi đường mới biết đi đường khó". Cụm từ tẩu lộ được sử dụng hai lần. Hình thức điệp ngữ này có tác dụng nhấn mạnh ý : "Đi đường mới biết gian lao".
- Câu thứ hai và thứ ba :
Trùng san chi ngoại hựu trùng san ;
Trùng san đăng đáo cao phong hậu,
Có nghĩa là : “Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác - Khi đã vượt hết các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót”, ở đây, hai tiếng trùng san xuất hiện tới ba lần. Cách sử dụng điệp ngữ này có tác dụng khắc hoạ đậm nét cảnh tượng núi non trùng điệp, qua lớp núi này lại đến lớp núi khác ; từ đó, nhân mạnh sự gian nan, vất vả chồng chất của người đi đường.
Bản dịch thơ thanh thoát, thể thơ lục bát được sử dụng khá nhuần nhuyễn, phần nào thể hiện được nhịp điệu của những câu thơ trong nguyên tác, nhất là ở câu thứ hai và ba. Thật khó có thể dịch hay hơn. Tuy vậy, bản dịch đôi chỗ chưa sát và chưa thể hiện được đầy đủ tinh thần nguyên tác. (Chẳng hạn ở câu thứ hai, nguyên tác có nghĩa là qua hết lớp núi này lại đến lớp núi khác, chứ không nói tới núi cao như ở bản dịch).
Câu 2. Câu thứ ba "Núi cao lên đến tận cùng" có vị trí như thế nào trong bài này ?
Trả lời:
Kết cấu phổ biến của một bài Đường luật tứ tuyệt : bốn câu lần lượt theo trình tự : khai (mở ra ý chủ đạo của bài thơ), thừa (triển khai, nâng cao ý câu khai), chuyên (chuyên ý), hợp (tổng hợp). Như vậy, câu thứ ba (câu chuyển) thường có vai trò bản lề quan trọng, nối hai phần của bài thơ (gói lại ý hai câu trên, mở ra ý mới ở câu kết). Trong bài Đi đường, câu thứ ba (Núi cao lên đến tận cùng) vừa kết thúc việc người đi đường trải qua bao dãy núi trùng điệp vô vàn gian khổ, vừa chuẩn bị chuyển sang ý mới : niềm vui to lớn của người đi đường khi lên tới đỉnh cao tận cùng, tha hồ ngắm cảnh núi sông bao la diễm lệ mở ra trước mắt.
Câu 3. Đi đường là một bài thơ tức cảnh hay là bài thơ triết lí ? Vì sao ?
Trả lời:
Thơ tức cảnh là loại thơ tả cảnh. Tác giả đứng trước cảnh, vì có cảnh mà sinh tình, làm thơ để tả cảnh và để giãi bày tình cảm, xúc cảm. Hồ Chí Minh có nhiều bài thơ thuộc loại này : Tức cảnh Pác Bó, Pác Bó hùng vĩ, Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu),... Thơ triết lí là thơ thể hiện nội dung triết lí - kết quả của quá trình suy ngẫm và sự từng trải của tác giả. Dĩ nhiên, trong thơ triết lí cũng tả cảnh vật, nhưng đây chỉ là cái cớ để tác giả nêu rõ triết lí của mình. Cũng như những bài Học đánh cờ (Học dịch kì), Nghe tiếng giã gạo (Văn thung mễ thanh),... ở tập Nhật kí trong tù, bài Đi đường thuộc loại thơ thiên về triết lí. Điều cốt yêu của bài thơ này không phải là chuyện miêu tả thiên nhiên (mặc dù có hình ảnh núi non), cũng khống phải là kể chuyện hoặc giãi bày xúc cảm, mà là mượn việc đi đường gian khổ để khẳng định chân lí : đường đời (cũng có thể hiểu là sự nghiệp cách mạng) có nhiều khó khăn gian khổ, lắm khi gian khổ chồng chất tưỏng như bất tận, khó có thể vượt qua; nhưng khi đã gắng sức vượt qua được những khó khăn gian khổ đó thì sẽ đạt đến đỉnh cao thắng lợi, có niềm vui và hạnh phúc to lớn.
Câu 4. Theo em, bài thơ Đi đường có mấy lớp nghĩa ? Hãy nêu vắn tắt nội dung của từng lớp nghĩa.
Trả lời:
Bài thơ Đi đường có hai lớp nghĩa khá rõ. Lớp nghĩa thứ nhất nói về sự gian khổ, khó khăn và niềm hạnh phúc của người đi đường núi. Họ phải vượt qua hết lớp núi này đến lớp núi khác ; nhưng khi đã lên đến đỉnh cao chót vót thì sẽ tha hồ ngắm cảnh đẹp, thu được muôn trùng núi sông vào trong tầm mắt. Đây là lớp nghĩa nổi, dễ nhận thấy, nhất là đối với những người đã từng sống ở vùng rừng núi. Lớp nghĩa thứ hai, lớp nghĩa chìm chính là nội dung triết lí đã nêu ở trên. Đây mới là ý nghĩa thật sự của bài thơ.
Bài soạn "Đi đường" của Hồ Chí Minh số 1
* Bố cục: 4 phần
- câu 1: khai (mở đầu, khai triển ý)
- câu 2: thừa (phát triển ý, nâng cao ý của câu khai)
- câu 3: chuyển (chuyển ý)
- câu 4: hợp (tổng hợp lại)
Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Đối chiếu giữa nguyên tác với bản dịch nghĩa, dịch thơ:
- Nguyên tác viết theo thể tứ tuyệt Đường luật nhưng dịch thơ theo thể lục bát → thể thơ lục bát mặc dù uyển chuyển, tự nhiên nhưng đã làm giảm đi chất thép cứng cỏi trong bài.
- Điệp ngữ tẩu lộ - tẩu lộ, trùng san- trùng san- trùng san gợi ra sự điệp trùng, cái vất vả người tù phải đối mặt, bản dịch làm mất điệp ngữ ở câu mở đầu.
- Trùng san nghĩa là lớp núi trùng điệp nhưng bản dịch lại dịch là núi cao.
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Bài thơ biểu hiện rõ nét kết cấu thể thơ tứ tuyệt đường luật, bám theo trình tự kết cấu này chúng ta nắm được mạch triển khai tứ thơ.
- Câu đầu (khai) – mở ra ý thơ: nhắc tới sự khó khăn là điều hiển nhiên của người đi đường, ý thơ thấm thía từ sự trải nghiệm của người đi trên hành trình gian nan ấy.
- Câu thừa – mở rộng, triển khai, cụ thể hóa ý thơ: Những khó khăn, gian khổ của người đi đường được cụ thể hóa bằng hình ảnh núi non lớp lang, trùng điệp, hiểm trở là quãng đường mà người đi phải vượt qua.
- Câu chuyển - chuyển ý (câu quan trọng để bộc lộ ý thơ trong bài thơ tứ tuyệt): Khi vượt qua hết những khó khăn, khổ cực sẽ lên đến đỉnh cao chót vót.
- Câu hợp – gắn kết với câu chuyển để tổng kết, thâu tóm ý thơ: đứng trên đỉnh cao nước non ngàn dặm thu vào tầm mắt.
Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Điệp ngữ: trùng san, tẩu lộ nhằm:
+ Tạo âm hưởng, nhịp điệu cho bài thơ.
+ Nhấn mạnh những khó khăn, gian khổ mà người đi đường phải vượt qua.
+ Khẳng định tinh thần cứng cỏi của người khi vượt qua những điều chông gai.
Câu 4 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Nếu như câu 2 tập trung vẽ ra cảnh núi non trùng điệp kéo dài bao la qua thủ pháp điệp ngữ thì câu 4 vẽ ra tư thế đĩnh đạc, đường hoàng cũng như tâm thế sảng khoái bay bổng của thi nhân. Dường như ta bắt gặp nhà thơ đang dang rộng bàn tay như muốn ôm cả non sông đất trời, đón nhận cảnh sắc thiên nhiên bao la, khoáng đạt trong niềm sung sướng của một con người vừa vượt qua một chẳng đường đi vất vả. Hình tượng nhân vật trữ tình trong câu 4 vững chãi và kì vĩ giữa cái bao la của đất trời.
Song hai câu thơ không chỉ có ý nghĩa miêu tả mà còn là một bài học thấm thía, sâu sắc mà ngắn gọn về đường đời: nếu kiên trì, chịu khó vượt qua gian lao chồng chất, nhất định sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
Câu 5 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
- Bài thơ không đơn thuần là miêu tả và kể về hành trình đi đường.
- Mượn chuyện đi đường với muôn vàn khó khăn, thử thách để vươn tới đỉnh cao Người muốn nhắn nhủ bài học kinh nghiệm về đường đời, con đường cách mạng gian lao, lâu dài và nhất định thắng lợi.
- Lời thơ bình dị, cô đọng, chân thực nhưng lại hàm chứa tính triết lý sâu sắc.