Huy Cận là nhà thơ trưởng thành từ phong trào Thơ mới và là nhà thơ tiêu biểu cho thơ ca hiện đại Việt Nam sau năm 1945. Các tác phẩm sau cách mạng của ông là những bài ca vui về cuộc đời, yêu mến thiên nhiên, con người và cuộc sống, khác hẳn với nỗi sầu nhân thế của những tác phẩm trước cách mạng. "Đoàn thuyền đánh cá" là một bài thơ như thế. Bài thơ được sáng tác khi tác giả đi thực tế ở Quảng Ninh, là khúc ca lao động tập thể, hăng say, hào sảng, hòa quyện giữa con người lao động mới và thiên nhiên, vũ trụ. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Đoàn thuyền đánh cá" của nhà thơ Huy Cận hay nhất mà Toplist tổng hợp trong bài viết dưới đây để hiểu tác phẩm và chuẩn bị tốt nội dung tiết học.
Bài soạn "Đoàn thuyền đánh cá" số 4
I. Đôi nét về tác giả
- Huy Cận (1919-2005) tên đầy đủ là Cù Huy Cận
- Quê quán: Làng Ân Phú- huyện Dụ Quang- tỉnh Hà Tĩnh
- Sự nghiệp sáng tác:
+ Huy Cận đã nổi tiếng trong phong trào thơ mới với thơ “Lửa thiêng”.
+ Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945 và sau cách mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam
+ Huy Cận đã được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996)
- Phong cách sáng tác:
+ Trước cách mạng, hồn thơ ông là một hồn thơ ảo não
+ Sau cách mạng, hồn thơ ông có sự biến chuyển tươi vui hơn
II. Đôi nét về tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá
1. Hoàn cảnh sáng tác
Giữa năm 1958, Huy Cận có một chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế ấy, hồn thơ Huy Cận thực sự nảy nở dồi dào cảm hứng về thiên nhiên đất nước. Bài thơ được sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”
2. Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (2 khổ đầu):Cảnh đoàn đánh cá ra khơi
- Phần 2 (4 khổ tiếp theo): Cảnh đoàn thuyền đánh trên biển
- Phần 3 (khổ cuối): Hình ảnh đoàn thuyền trở về
3. Giá trị nội dung
Bài thơ là khúc tráng ca ca ngợi cuộc sống lao động tập thể của người dân chài trong công cuộc xây dựng và tái thiết đất nước, đồng thời bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thớ trước khung cảnh thiên nhiên đất nước giàu đẹp.
4. Giá trị nghệ thuật
Bài thơ có sự sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh thơ bằng liên tưởng, trí tưởng tượng phong phú. Âm hưởng thơ khỏe khoắn hào hùng và sáng tạo.
III. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 trang 142 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Bài thơ được triển khai theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Dựa vào trình tự ấy em hãy tìm bố cục của bài thơ.
Hãy nêu thời gian và không gian được miêu tả trong bài thơ.
Trả lời:
Bài thơ được triển khai theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Theo trình tự đó, có thể thấy bố cục của bài thơ:
- Đoạn 1 – Hai khổ thơ đầu: Cảnh đoàn thuyền ra khơi.
- Đoạn 2 – Bốn khổ tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.
- Đoạn 3 – Khổ thơ cuối: Cảnh đoàn thuyền trở về trong bình minh.
* Trong bài thơ, thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ từ lúc hoàng hôn đến bình minh, không gian bao la rộng lớn (bao gồm cả trời, biển, trăng sao, mây gió).
Câu 2 trang 142 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Hình ảnh người lao động và công việc của họ được miêu tả trong không gian nào? Bằng những biện pháp nghệ thuật gì, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động trước thiên nhiên, vũ trụ?
Trả lời:
Thủ pháp phóng đại và những liên tưởng sáng tạo, hình ảnh người lao động được đặt vào không gian rộng lớn,… đã làm tăng thêm vị thế của con người:
+ Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
+ Thuyền ta lái gió với buồm trăng.
Lướt giữa mây cao với biển bằng.
+ Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Sự hài hòa giữa con người lao động và thiên nhiên, vũ trụ thể hiện qua nhịp điệu lao động, nhịp điệu thiên nhiên và sự tuần hoàn của vũ trụ. Nổi bật trong biện pháp xây dựng hình ảnh của tác giả là người lao động được sáng tạo trong cảm hứng lãng mạn, hòa hợp giữa thiên nhiên và con người. Hình ảnh người lao động và công việc của họ được đặt vào không gian rộng lớn của biển trời, trăng sao, để làm tăng thêm kích thước, tầm vóc và vị thế của con người.
* Nhà thơ đã sử dụng thủ pháp phóng đại cùng với những liên tưởng mạnh bạo, bất ngờ để sáng tạo hình ảnh về người lao động. Hơn thế nữa, hình ảnh người lao động trong bài thơ còn được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn, thể hiện niềm tin, niềm vui trước cuộc sống mới. Cảm hứng lãng mạn ấy cũng thấm đẫm trong những hình ảnh về thiên nhiên, vũ trụ, tạo nên vẻ đẹp tráng lệ, phóng khoáng mà vẫn gần gũi với con người.
Câu 3 trang 142 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Bài thơ có nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động. Em hãy chọn phân tích một số hình ảnh đặc sắc trong các khổ thơ 1, 3, 4 và 7. Bút pháp xây dựng hình ảnh của tác giả trong bài thơ có điểm gì nổi bật?
Trả lời:
Bài thơ thể hiện một bức tranh lộng lẫy: Cảnh biển vào đêm vừa rộng lớn vừa gần gũi, thể hiện qua sự so sánh, sự liên tưởng bất ngờ và thú vị: Mặt trời xuống biển như hòn lửa/ Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đây là hình ảnh lạ, sáng tạo và có tính tượng hình.
Bên cạnh đó, cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển cũng đẹp rạng rỡ: Thuyền ta lái gió với buồm trăng/ Lướt giữa mây cao với biển bằng/ Ra đậu dặm xa dò bụng biển,/Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Những câu thơ trên đã thể hiện bút pháp lãng mạn và sức tưởng tượng phong phú, thể hiện niềm say mê hào hứng của con người trong lao động. Và hình ảnh các loài cá trên biển: Cá thu biển Đông như đoàn thoi/ Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng; Cá song lấp lánh đuốc đen hồng; Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông; Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Bằng trí tưởng tượng phong phú, nhà thơ đã chắp cánh cho hiện thực trở nên lộng lẫy, kì ảo. Những hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ có vẻ đẹp của bức tranh sơn mài lung linh, huyền ảo, được sáng tạo bằng sự liên tưởng bay bổng từ sự quan sát hiện thực. Có thể nói, nhà thơ đã chắp cánh cho hiện thực, làm giàu thêm cái đẹp vốn có trong tự nhiên.
Câu 4 trang 142 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Bài thơ có nhiều từ hát, cả bài cũng như một khúc ca. Đây là khúc ca gì và tác giả làm thay lời ai? Em có nhận xét gì về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ? Các yếu tố: thể thơ, vần, nhịp đã góp phần tạo nên âm hưởng của bài thơ như thế nào?
Trả lời:
Bài thơ có nhiều từ “hát”, cả bài cũng như một khúc ca. Đây là khúc ca lao động, do tác giả hóa thân vào người lao động để thể hiện. Âm hưởng, giọng điệu của bài thơ sôi nổi, khỏe khoắn; cách gieo vần linh hoạt tạo nên âm hưởng hào hùng của bài thơ. Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, phơi phới, bay bổng.
Câu 5 trang 142 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Qua những bức tranh về thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ, em có nhận xét gì về cái nhìn và cảm xúc của tác giả trước thiên nhiên đất nước và con người lao động?
Trả lời:
Những bức tranh về thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ thể hiện cái nhìn cuộc sống tươi vui, cảm xúc say sưa, hào hứng của tác giả trước thiên nhiên, đất nước và con người lao động.
II. LUYỆN TẬP:
Viết đoạn văn phân tích khổ cuối của bài thơ:
Bài thơ kết thúc bằng khung cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về sau một đêm lao động khẩn trương. Lại vẫn là âm thanh tiếng hát. Nếu như ở khổ đầu có tiếng hát mang niềm vui của những con người đi chinh phục thiên nhiên thì ở khổ cuối tiếng hát diễn tả sự phấn khởi của những con người chiến thắng đang trở về với những khoang thuyền đầy ắp cá. Sau một đêm lao động vất vả, họ vẫn giữ được khí thế hăng say: “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”. Một hình ảnh thơ đẹp và đầy sức gợi bởi “chạy đua cùng mặt trời” cũng có nghĩa là họ đang tiếp tục chạy đua cùng với thời gian. Trở về không có nghĩa là công việc đã kết thúc. “Mặt trời đội biển nhô màu mới”, mang cái vẻ tinh khôi của bình minh trên biển hay cũng chính là một ngày mới, một cuộc sống mới đang bắt đầu đối với người lao động thực sự làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời. Bài thơ khép lại, nhưng ý thơ lại mở ra đến vô cùng với hình ảnh “Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”- một tương lai huy hoàng, đầy hứa hẹn đang chờ đón những con người lao động ấy.
Bài soạn "Đoàn thuyền đánh cá" số 6
I, Tìm hiểu chung bài Đoàn thuyền đánh cá
1.Tác giả
Huy Cận là một trong những thi sĩ thơ Mới tiêu biểu, đã nhanh chóng hào nhập vào với cuộc sống lao động mới của nhân dân sau cách mạng tháng 8.
2.Tác phẩm
Bài thơ được lấy cảm hứng trong một chuyến đi thực tế của tác giả ở vùng mỏ Quảng Ninh.
Bố cục:
Hai khổ đầu : cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
Bốn khổ thơ tiếp : cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.
Khổ cuối : đoàn thuyền trở về.
II, Đọc hiểu văn bản Đoàn thuyền đánh cá
Câu 1 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Không gian miêu tả trong bài thơ hùng vĩ, rộng lớn, khoáng đạt.
Thời gian từ hoàng hôn đến bình minh ngày hôm sau.
Câu 2 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Hình ảnh người lao động và công việc của họ được miêu tả trong không gian rộng lớn của vũ trụ, giữa biển khơi bao la, tráng lệ.
Biện pháp nghệ thuật : cảm hứng lãng mạn, bay bổng ; liệt kê, so sánh, nhân hóa thể hiện được sự phong phú của các loài cá, vẻ đẹp kì diệu và sự giàu có của biển khơi, hiện lên hình ảnh người lao động mới thật đẹp, thật hăng say, con người hòa quyện với vẻ đẹp thiên nhiên.
Câu 3 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Một số hình ảnh đặc sắc :
Cảnh biển vào đêm vừa rộng lớn vừa gần gũi với con người:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Biện pháp nhân hóa và so sánh đã mở ra một trường liên tưởng giàu sức gợi, mặt trời như hòn lửa đỏ rực đang từ từ đi vào thế nghỉ ngơi, mọi chuyển động của sự sống và con người như tạm dừng lại. Nhà thơ hình dung biển cả như ngôi nhà lớn đã cài then, sập cửa. Quả là một hồn thơ phong phú, giàu trí tương tượng.
Câu 4 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Đây là khúc ca về lao động, tinh thần làm chủ và niềm vui phơi phới.
Âm hưởng, giọng điệu bài thơ : khỏe khoắn, sôi nổi, phơi phới bay bổng.
Các yếu tố góp phần tạo nên âm hưởng bài thơ : gieo vần biến hóa, vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền, vần cách… tạo âm vang cho tinh thần lao động. Nhịp thơ có khi đầy sức trẻ, sức lao động, có khi hân hoan những chùm cá nặng.
Câu 5 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Có thể thấy sự biến đổi của nhà thơ rất rõ trong Đoàn thuyền đánh cá, trước thiên nhiên và con người lao động, tác giả có một cái nhìn tươi mới, tràn đầy cảm xúc hào hứng. Mỗi hình ảnh thơ đều mang sức sống, mang niềm vui, cuốn theo tình yêu say đắm, mãnh liệt trước biển khơi bao la, hùng vĩ, giàu có vô tận của nhà thơ. Trên bức tranh ấy, người lao động hăng say làm việc. Đây chính là cái nhìn tin tưởng, phấn khởi của nhà thơ trước cuộc đời mới.
IV, Luyện tập bài Đoàn thuyền đánh cá
Câu 1(trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Đoạn văn tham khảo :
Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh so sánh đầy ấn tượng : Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Không gian đang khép lại được mở ra mênh mông nhờ sắc đỏ rực của ánh mặt trời chiều hoàng hôn. Vũ trụ là ngôi nhà lớn mà sóng và đêm được nhân hóa biết cài then, sập cửa. Đêm đã buông xuống! Cả vũ trụ đang bước vào trạng thái nghỉ ngơi. Nhưng chính trong không gian ấy,những người dân lao động lại bắt đầu hành tình thường nhật của mình: Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi – Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Câu hát thể hiện niềm lạc quan, niềm tin của người lao động về một thành quả bội thu với tinh thần say mê lao động. Cảm thức về không gian đã được Huy Cận thể hiện rất rõ trong những hình ảnh kì vĩ, tráng lệ, rộng lớn của thiên nhiên, biển cả.
Phân tích khổ thơ cuối
Kết cấu đầu cuối tương ứng đã tạo nên sự sóng đôi, và niềm hân hoan cho người đọc như một khúc tráng ca hăng say, khỏe khoắn về tinh thần lao động và sự chiến thắng của con người khi đã phải trải qua bao khó khăn, vất vả. Hình ảnh đòn thuyền chạy đua cùng mặt trời được nhân hóa, khiến cho câu thơ đầy sức mạnh, và ở đó nổi bật lên hình ảnh người dân lao động đang chủ động, hăng say và phóng khoáng trên hành trình vất vả mà gian lao.
Bài soạn "Đoàn thuyền đánh cá" số 2
Trả lời câu 1 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Bài thơ được triển khai theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Dựa vào trình tự ấy, em hãy tìm bố cục của bài thơ. Hãy nêu không gian và thời gian được miêu tả trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
* Bố cục
- Đoạn 1: Hai khổ thơ đầu là cảnh đoàn thuyền đánh cá lên đường và tâm trạng náo nức của con người.
- Đoạn 2: Bốn khổ thơ tiếp theo là cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.
- Đoạn 3. Còn lại là cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh.
* Không gian, thời gian
- Không gian là mặt biển bao la, rộng lớn với sự hiện diện của mặt trời, mặt biển, trăng sao, mây, gió.
- Thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ: Từ lúc hoàn hôn buông xuống, trời biển vào đêm đến lúc mặt trời đội biển nhô lên, một ngày mới bắt đầu. Nhịp tuần hoàn của vũ trụ điểm nhịp thời gian cho đoàn thuyền đánh cá làm việc.
Trả lời câu 2 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Hình ảnh người lao động và công việc của họ được miêu tả trong không gian nào? Bằng những biện pháp nghệ thuật gì, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người trước thiên nhiên vũ trụ.
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ miêu tả trọn vẹn một đêm lao động trên biển của đoàn thuyền đánh cá. Hai khổ thơ đầu là cảnh ra khơi. Khung cảnh thiên nhiên dẫu chỉ phác hoạ ít nét mà vẫn cho ta cảm nhận được vẻ chắc nịch, thấm đậm không khí khẩn trơng của một buổi xuất bến ra khơi. Hai câu thơ đầu gợi tả sự vận động của thời gian, mặt trời xuống biển, từng đợt sóng gợn những nét ngang luân chuyển qua lại như then cửa và mặt trời xuống đến đâu, cánh cửa đêm như đợc kéo xuống đến đó. Khi những ánh sáng mặt trời tắt hẳn cũng là lúc “sóng đã cài then”, “đêm sập cửa”. Đúng thời điểm ấy, trong không gian của một đêm đã bắt đầu ấy, thênh thênh vút lên, bừng sáng tiếng hát của ngư dân.
Mà là ánh sáng của thanh âm, của khúc hát lãng mạn cất lên từ lòng tin, từ tình yêu lao động, của sắc cá bạc đan dệt thành. Những vần trắc trong khổ thơ đầu (lửa, cửa, khơi, khơi) hoà điệu cùng khúc hát, rất có giá trị trong việc gợi tả vẻ thoáng đạt, sáng láng ấy. Một cách tự nhiên, những vần thơ mở đầu hút ngời đọc vào không khí lao động của ngư dân lúc nào không hay.
- Bốn khổ thơ tiếp theo là cảnh lao động trên biển đêm. Những khổ thơ này tập trung nhiều hình ảnh tráng lệ, vẻ tráng lệ đã được gợi ra từ đầu bài thơ với hình ảnh “Mặt trời… như hòn lửa“. Đến đây, cảnh đánh cá đêm trên biển được miêu tả hết sức sinh động. Đó là những động từ mạnh mẽ (lái gió, lớt, dàn đan, quẫy, kéo xoăn tay,…), là những hình ảnh gợi tả cái kì vĩ, lớn lao (mây cao, biển bằng, dặm xa,bụng biển, thế trận, vây giăng, đêm thở), là những sắc màu lộng lẫy, rực rỡ như trẩy hội, và cả những nét thơ mộng, bay bổng (buồm trăng, lấp lánh đuốc đen hồng, trăng vàng choé, sao lùa, vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông, nắng hồng,…). Vẻ đẹp của biển trời hoà quyện với vẻ đẹp của con ngời lao động dệt lên bức tranh tráng lệ, rạo rực sức sống, rạng rỡ vẻ đẹp giàu say lòng người. Có lẽ không ở đâu nữa vẻ đẹp và cái nguồn sống bất tận diệu kì của biển Đông lại đẹp hơn ở những câu thơ này :
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
Chỉ một hình ảnh “Đêm thở” mà ta như thấy cả màn đêm phập phồng, thấy cả gió, cả sóng nước. Theo nhịp thở của vũ trụ, ngàn con sóng dồn đuổi ánh lên những đợt vàng sáng lấp lánh của vẩy cá phản chiếu ánh trăng, của ánh trăng, của sao. Thật huyền diệu!.
Trả lời câu 3 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Em hãy chọn phân tích một hình ảnh đặc sắc trong các khổ 1,3,4,7. Bút pháp xây dựng hình ảnh của tác giả có gì nổi bật?
Lời giải chi tiết:
- Khổ 3: Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la đã trở thành con thuyền kì vĩ, khổng lồ, hòa nhập vào với kích thước rộng lớn của thiên nhiên: lái gió, buồm trăng, mây cao, biển bằng,...
- Bút pháp lãng mạn nổi bật trong việc sáng tạo hình ảnh thơ, với những liên tưởng sáng tạo, độc đáo, nhiều so sánh thú vị, thủ pháp phóng đại được sử dụng hợp lí.
Trả lời câu 4 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Bài thơ có nhiều từ hát, cả bài hát cũng như một khúc ca. Đây là khúc ca gì và tác giả làm thay lời ai? Em có nhận xét gì về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ? Các yếu tố: thể thơ, vần, nhịp góp phần tạo nên âm hưởng bài thơ như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Bài thơ có bốn từ "Hát". Cả bài như một khúc ca, ngợi ca lao động, với tinh thần làm chủ, với niềm vui phơi phới mà nhà thơ viết thay cho những người lao động. Lời thơ dõng dạc giọng điệu như khúc hát mê say hào hứng, cách gieo vần biến hóa linh hoạt. Vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen lẫn vần cách. Vần trắc tạo nên sức dội, sức mạnh. Vần bằng tạo nên sự vang xa, bay bổng… tất cả góp phần làm nên âm hưởng của bài thơ vừa khỏe khoắn sôi nổi, vừa phơi phới bay bổng.
Trả lời câu 5 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Qua những bức tranh về thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ, em có nhận xét gì về cái nhìn và cảm xúc của tác giả trước thiên nhiên đất nước và con người lao động?
Lời giải chi tiết:
Nhà thơ Huy Cận có cái nhìn tươi mới và cảm xúc hào hứng, tràn đầy niềm vui về cuộc sống. Thiên nhiên tráng lệ, giàu có là nguồn tài nguyên vô tận luôn phục vụ con người, tham gia tích cực vào cuộc sống. Con người hăng hái say mê lao động làm chủ cuộc sống, xây dựng cuộc sống mới. Chính nhà thơ đã viết "Không khí lúc này thật vui, cuộc đời phấn khởi, nhà thơ cũng rất phấn khởi. Cả một vùng than, vùng biển đang hăng say lao động từ bình minh cho đến hoàng hôn và cả từ hoàng hôn cho đến bình minh". Đây là một cái nhìn tin tưởng và phấn khởi của nhà thơ trước cuộc đời mới. Cái nhìn ấy, cảm xúc ấy là kết quả của quá trình đi thực tế dài ngày tại vùng mở Quảng Ninh. Bắt đầu từ đây hồn thơ Huy Cận này nở trở lại trong niềm vui say cuộc sống mới.
Luyện tập
Viết đoạn văn phân tích khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Với đôi mắt quan sát sắc sảo, trí tưởng tượng phong phú, trái tim nhạy cảm và tài năng nghệ thuật điêu luyện, nhà thơ đã vẽ lên trước mắt chúng ta một khung cảnh lao động tuyệt vời trên biển. Cả bài thơ như một bức tranh sơn mài lộng lẫy với những sắc màu huyền ảo, cuốn hút vô cùng:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Đoàn thuyền đánh cá rời bến vào lúc hoàng hôn. Phía tây, mặt trời như một hòn lửa” đỏ rực đang lặn vào lòng đại dương mênh mông. Màn đêm buông xuống kết thúc một ngày. Chính vào thời điểm ấy, ngư dân bắt tay vào công việc quen chuộc của mình: ra khơi đánh cá. Măt biển đêm không lạnh lẽo mà ấm áp hẳn lên bởi tiếng hát âm vang, náo nức. thể hiện niềm vui to lớn của con người lao động được giải phóng: “Cầu hát căng buồm cùng gió khơi”. Đây là cách nói độc đáo. sáng tạo của Huy Cận, khiến chúng ta tưởng như tiếng hát hòa cùng gió mạnh, thổi căng cánh buồm, đẩy thuyền phăng phăng rẽ sóng. Cánh buồm no gió tượng trưng cho khí thế phơi phới đi lên của công cuộc dựng xây đất nước.
Nội dung chính
Bài thơ là khúc tráng ca ca ngợi cuộc sống lao động tập thể của người dân chài trong công cuộc xây dựng và tái thiết đất nước, đồng thời bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thớ trước khung cảnh thiên nhiên đất nước giàu đẹp.
Bài soạn "Đoàn thuyền đánh cá" số 1
Bố cục:
- Phần 1 (2 khổ thơ đầu): Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi
- Phần 2 ( bốn khổ thơ tiếp): Cảnh đoàn thuyền đánh cá đánh bắt cá
- Phần 3 (khổ thơ cuối): Cảnh đoàn thuyền đánh cá quay trở về
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a. Bố cục bài thơ gồm 3 phần
Phần 1 (2 khổ đầu): Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi, lên đường, tâm trạng náo nức
Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên bển
Phần 3 (còn lại): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh
b, Không gian và thời gian miêu tả trong bài thơ
- Trong bài thơ có hai cảm hứng chính: ảm hứng lao động, cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ
- Cảm hứng tạo hình ảnh đoàn thuyền đánh cá qua lăng kính của tác giả trở nên kì vĩ, lớn lao
- Bằng biện pháp nhân hóa, tác giả gợi tả hình ảnh con thuyền lướt giữa gió trăng
Câu 2 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Hai khổ thơ đầu miêu tả cảnh ra khơi:
+ Thời điểm: ra khơi vào lúc đêm (mặt trời xuống biển)
+ Không gian: rộng lớn của biển cả (sóng cài then, đêm sập cửa)
- Tác giả sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để diễn tả không gian, thời gian của ngư dân ra khơi
- Những khổ thơ tập trung nhiều hình ảnh tráng lệ, vẻ đẹp tráng lệ được gợi từ đầu bài thơ với hình ảnh
Câu 3 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Bốn khổ thơ tiếp theo là cảnh lao động trên biển đêm tráng lệ, sinh động
+ Sử dụng động từ mạnh lái gió, dàn đan, quẫy, kéo xoăn tay…
+ Hình ảnh vũ trụ lớn lao, kì vĩ mây cao, biển bằng, dặm xa, bụng biển, thế trận…
+ Sự giàu có của biển cả: cá thu, cá song, cá nhụ, cá đé
+ Những gam màu rực rỡ, lộng lẫy: buồm trăng, lấp lánh đuốc đen hồng, trăng vàng chóe, sao lùa, vẩy bạc…
- Hình ảnh biển đêm như một sinh vật biển giàu sức sống (Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long)
+ Vẻ đẹp của biển đêm hòa quyện với vẻ đẹp của con người lao động dệt lên bức tranh tráng lệ, rạo rực sức sống, rạng rỡ vẻ đẹp giàu say lòng người
+ Vẻ đẹp biển trời hòa quyện với vẻ đẹp của con người lao động dệt lên bức tranh lao động, làm say lòng người
→ Nhiều hình ảnh thực và lãng mạn kết hợp tạo ra khung cảnh hài hòa giữa con người với tự nhiên.
Câu 4 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Bài thơ như một khúc ca, ca ngợi người lao động với tinh thần làm chủ lao động, tự nhiên
- Lời thơ dõng dạc, giọng điệu say mê, hào hứng
- Vần điệu nhịp nhàng, khỏe khoắn, biến điệu linh hoạt
+ Vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen với vần cách tạo nên sức mạnh, sự vang dội
+ Vần bằng tạo nên sự bay bổng, vang xa, tất cả góp phần làm nên âm hưởng bài thơ khỏe khoắn, sôi nổi, phơi phới
Câu 5 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Tác giả Huy Cận với niềm say mê trước vẻ đẹp của tự nhiên, con người lao động, đã vẽ nên bức tranh tráng lệ:
+ Con người say mê, hăng hái lao động làm chủ đất nước
+ Thiên nhiên tráng lệ, giàu có, nguồn tài nguyên vô tận phục vụ con người
- Nhà thơ rũ bỏ được nỗi buồn thời thế để đón nhận cuộc sống mới của tự do, dân chủ
+ Con người phấn khởi trước công cuộc xây dựng cuộc sống mới
+ Tâm hồn tác giả nảy nở trở lại trong niềm vui say cuộc sống mới
Luyện tập
Bài 1 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Mở đầu bài thơ, tác giả Huy Cận mở ra trước mắt người đọc cảnh bao la, rộng lớn và tâm thế hào hứng trước khi ra khơi của ngư dân.
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
Biện pháp so sánh làm nổi bật vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ của buổi hoàng hôn trên biển. Dường như vũ trụ chuyển mình vào trạng thái nghỉ ngơi “sóng cài then”, “đêm sập cửa”. Thiên nhiên vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi không tàn lụi, ngược lại, rất huy hoàng. Chính trong khung cảnh đó, hình ảnh con thuyền đánh cá ra khơi, chứa đựng niềm cảm hứng yêu đời, say mê lao động của ngư dân. Họ với công việc quá quen thuộc “lại ra khơi” đầy hào hứng và say mê, hóa thân trong “khúc hát căng buồm cùng gió khơi”. Sự hòa quyện đẹp đẽ, trữ tình giữa thiên nhiên, vũ trụ với người lao động cho thấy niềm thiết tha yêu đời, lạc quan của những người làm chủ tương lai, đất nước
Bài soạn "Đoàn thuyền đánh cá" số 5
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Tác giả
Huy Cận (1919 - 2005), tên thật là Cù Huy Cận, quê ở tỉnh Hà Tĩnh. Huy Cận đã nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với tập thơ Lửa thiêng. Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945 và sau Cách mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam. Huy Cận đã được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Tác phẩm chính: Lửa thiêng (1940), Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đời (1963), Những năm sáu mươi (1968), Ngôi nhà giữa nắng (1978), Hạt lại gieo (1984)… Ông mất năm 2005 tại Hà Nội.
2. Tác phẩm
Được sáng tác trong khoảng thời gian Huy Cận có chuyến đi thực tế ở Quảng Ninh(1958), in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng.”
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo, có âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, lạc quan.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: (Trang 142 - SGK Ngữ văn 9) Bài thơ được triển khai theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Dựa theo trình tự ấy, em hãy tìm bố cục của bài thơ.
Bài làm:
Bố cục bài thơ: Bài thơ gồm 3 đoạn:
Đoạn 1: Hai khổ thơ đầu là cảnh đoàn thuyền đánh cá lên đường và tâm trạng náo nức của con người.
Đoạn 2: Bốn khổ thơ tiếp theo là cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.
Đoạn 3. Còn lại là cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
Thời gian được miêu tả trong bài thơ là sự thay đổi của vũ trụ từ lúc hoàng hôn đến bình minh. Không gian trong bài thơ là không gian biển cả bao la và khoáng đạt, người lao động hòa mình vào với thiên nhiên.
Câu 2: (Trang 142 - SGK Ngữ văn 9) Hình ảnh người lao động và công việc của họ được miêu tả trong không gian nào? Bằng những biện pháp nghệ thuật gì, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của người lao động trước thiên nhiên, vũ trụ?
Bài làm:
Hình ảnh người lao động và công việc của họ đã được miêu tả trong một không gian rất rộng lớn của vũ trụ, biển cả:
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Thuyền ta lái gió với buồm trăng.
Ta hát bài ca gọi cá vào.
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Thông qua biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh, tác giả đã miêu tả con thuyền lướt giữa gió trăng lồng lộng. Bằng cảm hứng lãng mạn, bay bổng, với những liên tưởng sáng tạo làm nổi bật lên hình ảnh con người lao động mới hăng say, vẻ đẹp của biển trời hoà quyện với vẻ đẹp của con người lao động đã tạo nên bức tranh thiên nhiên đầy sống động.
Câu 3: (Trang 142 - SGK Ngữ văn 9) Bài thơ có nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động. Em hãy chọn phân tích một số hình ảnh đặc sắc trong các khổ thơ 1, 3, 4 và 7. Bút pháp xây dựng hình ảnh của tác giả trong bài thơ có đặc điểm gì nổi bật?
Bài làm:
Bài thơ có nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Mặt trời được so sánh như một hòn lửa rực rỡ đang hạ dần xuống màn biển chiều hôm. Sức nóng rực rỡ của mặt trời được xoa dịu bởi mặt biển rộng lớn, bao la. Biển cả lúc này như mọt ngôi nhà kì vĩ, những con sóng là then cửa cài chặt cánh cửa đêm đen.Vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi theo nhịp tuần hoàn của thời gian. Và khi ấy, một ngày làm việc của những người ngư dân bắt đầu:
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Ở khổ thơ thứ ba, hình ảnh con thuyền kĩ vĩ giữa thiên nhiên bao la, rộng lớn. Chất lãng mạn bao trùm cả bức tranh lao động, cả con thuyền đánh cá, biến công việc nặng nhọc thành niềm vui, lòng yêu đời chan chứa.
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng.
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng
Bút pháp nghệ thuật trong bài thơ nổi bật là bút pháp lãng mạn, cảm xúc dạt dào của nhà thơ cùng với những hình ảnh kì vĩ, đã làm nổi bật vẻ đẹp của con người lao động giữa thiên nhiên bao la.
Câu 4: (Trang 142 - SGK Ngữ văn 9) Bài thơ có nhiều từ hát, cả bài cũng như một khúc ca. Đây là khúc ca gì và tác giả làm thay lời ai? Em có nhận xét gì về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ? Các yếu tố: thể thơ, vần, nhịp đã góp phần tạo nên âm hưởng của bài thơ như thế nào?
Bài làm:
Bài thơ có bốn từ "Hát", cả bài như một khúc ca, ngợi ca lao động, với tinh thần làm chủ, với niềm vui phơi phới mà nhà thơ viết thay cho những người lao động. Câu thơ “Câu hát căng buồm cùng gió khơi" ở khổ đầu bài thơ gần như được lặp lại ở khổ cuối bài thơ “Câu hút căng buồm với gió khơi" tạo nên một sự tương ứng đẹp, thể hiện một sự trọn vẹn của cuộc hành trình của đoàn thuyền đánh cá và sự vận hành của thời gian, không gian. Đây là khúc ca về lao động hào hùng, tràn đây sức sống mà tác giả đã thay lời cho những người lao động cất lên tiếng hát.
Giọng điệu bài thơ sôi nổi, khỏe khoắn, tràn đầy không khí hứng khởi. Lời thơ dõng dạc giọng điệu như khúc hát mê say hào hứng, cách gieo vần linh hoạt tạo nên âm hưởng hào hùng cho bài thơ
Câu 5: (Trang 142 - SGK Ngữ văn 9) Qua những bức tranh về thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ, em có nhận xét gì về cái nhìn và cảm xúc của tác giả trước thiên nhiên đất nước và con người lao động?
Bài làm:
Qua những bức tranh về thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ, tác giả đã thể hiện tình yêu say đắm, mãnh liệt trước biển khơi bao la hùng vĩ, giàu có vô tận. Biển cả là những cảnh đẹp làm say đắm lòng người, biển còn là nguồn sống, mang lại cuộc đời no ấm cho những người ngư dân. Con người trong thời đại mới hăng hái say mê lao động, làm chủ thiên nhiên, xây dựng cuộc sống mới. Tâm trạng sôi nổi, vui tươi, khỏe khoắn của con người giữa bức tranh thiên nhiên tráng lệ là sự hòa quyện, là sức sống mới đang được dựng xây trên vùng đất mới. Cảm xúc của tác giả là sự ngập tràn hi vọng về một cuộc sống mới đang bắt đầu.
Luyện tập (Trang 142 - SGK Ngữ văn 9) Viết một đoạn phân tích khổ thơ đầu hoặc khổ thơ cuối của bài thơ.
Bài làm:
Khổ thơ cuối cùng của bài thơ là hình ảnh của đoàn thuyền trở về trong nắng mai rực rỡ, sau một ngày lao động vất vả.
Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
Mỗi câu thơ là một hình ảnh thể hiện bức tranh thiên nhiên tràn đầy sức sống. Đoàn truyền trở về trong bình minh rực rỡ, mặt trời hừng đông đang dần đi lên trong màu nắng mới. Một cuộc chạy đua cùng vũ trụ, thiên nhiên để đón chào ngày mới.Người lao động trở về với khoang thuyền đầy ắp cá, mắt cá lấp lánh trên muôn dặm biển khơi bát ngát... Sự vận động của đoàn thuyền đánh cá thắng lợi trở về hoà nhập với hành trình của mặt trời đi lên từ lòng sâu của biển thể hiện khí thế hùng mạnh của con người làm chủ đất nước, làm chủ đất trời biển cả.Với thủ pháp nghệ thuật nhân hóa, phóng đại, tác giả đã thể hiện hình ảnh thiên nhiên kì vĩ và lớn lao. Khổ thơ là một bức tranh mang âm hưởng vui tươi, sôi nổi trong ngày mới: người lao động hào hứng với thành quả đạt được sau một đêm lao động đầy vất vả. Khung cảnh của một cuộc sống mới trong ánh sáng mới rực rỡ.
Bài soạn "Đoàn thuyền đánh cá" số 3
Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
Huy Cận (1919 – 2005), tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú, huyện Vụ Quang (trước đây thuộc huyện Hương Sơn, sau là Đức Thọ), tỉnh Hà Tĩnh. Huy Cận đã nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với tập thơ Lửa thiêng (1940). Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945 và sau Cách mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam. Huy Cận đã được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).
2. Tác phẩm
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được viết vào năm 1958, khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới. Không khí hào hứng, phấn chấn, tin tưởng bao trùm trong đời sống xã hội và ở khắp nơi dấy lên phong trào phát triển sản xuất, xây dựng đất nước. Chuyến thâm nhập thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh vào nửa cuối năm 1958 đã giúp nhà thơ Huy Cận thấy rõ và sống trong không khí lao động ấy của nhân dân ta, góp phần quan trọng mở ra một chặng đường mới trong thơ Huy Cận. Bài này sau được in trong tập thơ Trời mỗi ngày lại sáng.
Bố cục:
- Khổ 1, 2: Cảnh đoàn thuyền đánh cá hào hứng ra khơi.
- Khổ 3, 6: Cảnh đánh cá khẩn trương ban đêm trên biển.
- Khổ 7: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về giữa bình minh.
Đọc - hiểu văn bản
Câu 1 - Trang 142 SGK
Bài thơ được triển khai theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Dựa vào trình tự ấy, em hãy tìm bố cục của bài thơ. Hãy nêu không gian và thời gian được miêu tả trong bài thơ.
Trả lời
Bài thơ được triển khai theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Theo trình tự đó, có thể thấy bố cục của bài thơ như sau:
- Phần 1 (hai khổ đầu) Cảnh đoàn thuyền ra khơi và tâm trạng náo nức của con người.
- Phần 2 (bốn khổ tiếp): Cảnh hoạt động của đoàn thuyền đánh cá trên biển.
- Phần 3 (khổ cuối): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
Không gian, thời gian
- Không gian là mặt biển bao la, rộng lớn với sự hiện diện của mặt trời, mặt biển, trăng sao, mây, gió.
- Thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ: Từ lúc hoàng hôn buông xuống, trời biển vào đêm đến lúc mặt trời đội biển nhô lên, một ngày mới bắt đầu. Nhịp tuần hoàn của vũ trụ điểm nhịp thời gian cho đoàn thuyền đánh cá làm việc.
Câu 2 - Trang 142 SGK
Hình ảnh người lao động và công việc của họ được miêu tả trong không gian nào? Bằng những biện pháp nghệ thuật gì, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người trước thiên nhiên vũ trụ.
Trả lời
Hình ảnh người lao đông và công việc của họ được đặt vào không gian rộng lớn của biển trời, trăng sao để làm tăng thêm kích thước, tầm vóc và vị thế của con người. Nhà thơ đã sử dụng thủ pháp phóng đại cùng với những liên tưởng mạnh bạo, bất ngờ để sáng tạo hình ảnh về người lao động:
- Câu hát căng buồm cùng gió khơi
- Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
- Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Nổi bật trong biện pháp xây dựng hình ảnh của tác giả là người lao động được sáng tạo trong cảm hứng lãng mạn, hoà hợp giữa thiên nhiên và con người.
Câu 3 - Trang 142 SGK
Bài thơ có nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động. Em hãy chọn phân tích một số hình ảnh đặc sắc trong các khổ thơ 1, 3, 4 và 7. Bút pháp xây dựng hình ảnh của tác giả trong bài thơ có đặc điểm gì nổi bật ?
Trả lời
Bài thơ là những bức tranh đẹp, rộng lớn, lộng lẫy kế tiếp nhau về thiên nhiên và đoàn thuyền đánh cá:
- Cảnh biển vào đêm vừa rộng lớn vừa gần gũi, thể hiện qua so sánh, sự liên tưởng bất ngờ và thú vị.
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đây là hình ảnh lạ, sáng tạo và có tính hình tượng. - Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu rặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng
Những câu thơ thể hiện bút pháp lãng mạn và sức tưởng tượng phong phú, thể hiện niềm say mê hào hứng của con người trong lao động.
- Hình ảnh các loài cá trên biển:
- Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
- Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
- Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
- Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
Bằng trí tưởng tượng phong phú, nhà thơ đã chắp cánh cho hiện thực trở nên lộng lẫy, kì ảo.
Câu 4 - Trang 142 SGK
Bài thơ có nhiều từ hát, cả bài cũng như một khúc ca. Đây là khúc ca gì và tác giả làm thay lời ai? Em có nhận xét gì về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ? Các yếu tố: thể thơ, vần, nhịp đã góp phần tạo nên âm hưởng của bài thơ như thế nào?
Trả lời
a) Nhiều từ "hát" được nhắc lại trong bài thơ:
- Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
- Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng.
- Ta hát bài ca gọi cá vào.
- Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Đó là khúc ca sảng khoái của người lao động đánh cá thể hiện niềm phấn khởi trước những thành quả lao động của mình.
b) Bài thơ theo thể tự do, mỗi dòng thơ gồm 7 tiếng, âm điệu bài thơ biến đổi phong phú.
- Trong khổ 1:
Mặt trời xuống biển/ như hòn lửa.
Sóng đã cài then/ đêm sập cửa.
Âm điệu thơ khép lại với thanh trắc của các vần cuối với nhịp 4/3 mạnh mẽ.
Đoàn thuyền đánh cá/ lại ra khơi
Câu hát căng buồm/ cùng gió khơi.
Âm điệu thơ mở ra với thanh bằng của các vần cuối nhẹ nhàng, khoáng đạt.
- Những khổ thơ giữa phối hợp âm điệu thơ với những động tác dồn dập dệt biển, dàn đan thế trận, đêm thở sao lùa, kéo xoăn tay, lưới xếp, buồm lên... tạo nên những âm hưởng rộn ràng, sảng khoái biểu hiện được sự hăng say khẩn trương lao động và niềm phấn khởi của người đánh cá.
Bài thơ tạo được âm hưởng vừa khỏe khoắn, vừa sôi nổi lại vừa phơi phới, bay bổng. Góp phần tạo nên âm hưởng ấy là các yếu tố lời thơ, nhịp điệu, vần,... Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, phơi phới (bốn lần lặp lại lời “hát” trong bài thơ).
Đặc biệt cách gieo vần có nhiều biến hoá linh hoạt, các vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen với vần cách. Các vần trắc tạo sự dữ dội, sức mạnh, các vần bằng tạo sự vang xa, bay bổng...
Thiên nhiên như rộng mở với màu sắc mới của bình minh trên biển:
Mặt trời đội biển nhô màu mới.
Vần: “ơi" là âm hưởng làm nền cho câu hát vang dội niềm vui sau một đêm dài lao động trên biển.
c) Kết luận
• Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã khắc hoạ nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
• Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú độc đáo, có âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan.
Câu 5 - Trang 142 SGK
Qua những bức tranh về thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ, em có nhận xét gì về cái nhìn và cảm xúc của tác giả trước thiên nhiên đất nước và con người lao động ?
Trả lời
Trước ngày Cách mạng tháng Tám thành công, Huy Cận là một nhà thơ, lãng mạn với những vần thơ ướt át, ủy mị:
“Anh không uống, anh không ăn, anh không ngủ,
Anh khóc than, than khóc đến bao giờ
Nước mắt anh lày lội cả nấm mồ
Nhỏ từng giọt xuống thân em lạnh lẽo”
Sau ngày hòa bình lập lại ở miền Bắc, cuộc sống xây dựng kinh tế mới trên toàn miền Bắc đã thổi vào luồng sinh khí cho ngòi bút Huy Cận dệt nên những bức tranh đầy sức sống: thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ, thể hiện cái nhìn cuộc sống tươi vui, cảnh say sưa hào hứng của tác giả trước thiên nhiên, đất nước và con người lao động.
Luyện tập
Yêu cầu: Viết đoạn văn phân tích khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài thơ
Bài làm tham khảo: Cảm nhận khổ đầu và khổ cuối trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
Ghi nhớ
Những kiến thức cần nắm vững của bài học:
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã khắc hoạ nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo có âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, lạc quan.