Top 5 Bài soạn Những phát minh tình cờ và bất ngờ (Ngữ văn 6 sách Cánh diều) hay nhất

Văn bản Những phát minh tình cờ và bất ngờ mang đến những hiểu biết thú vị về những phát minh được phát hiện trong những tình huống vô cùng bất ngờ, không ai lường trước được. Thế nhưng chúng đến thế giới với mục đích chung là tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn. Dưới đây là những Bài soạn Những phát minh tình cờ và bất ngờ (Ngữ văn 6 sách Cánh diều) hay nhất mà Toplist đã sưu tầm và tổng hợp.

Bài tham khảo số 1

1. Chuẩn bị

- Văn bản thuật lại một sự kiện theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả thường bao gồm ba thông tin chính: nguyên nhân – diễn biến – kết quả, nhằm trả lời ba câu hỏi lớn: Vì sao lại xảy ra sự việc ấy?, Sự việc ấy diễn ra thế nào?, Kết quả ra sao?.

- Khi đọc văn bản thông tin thuật lại một sự kiện theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả:

  • Văn bản được đăng hoặc in ở đâu và vào thời điểm nào? Thời điểm đó có ý nghĩa gì?
  • Văn bản thuật lại sự kiện gì? Sự kiện ấy được nêu ở phần nào của văn bản?
  • Thứ tự triển khai nguyên nhân, diễn biến và kết quả của sự kiện
  • Các yếu tố như nhan đề, sa pô, đề mục, hình ảnh,… trong văn bản có tác dụng gì?
  • Sự kiện được thuật lại có ý nghĩa gì với người đọc?

- Có rất nhiều sự kiện có ý nghĩa đã xảy ra trong quá khứ, liên quan đến mọi mặt của đời sống như chính trị, văn hóa, khoa học, kĩ thuật,… Một số phát minh cũng được coi là những sự kiện đáng nhớ. Hãy tìm hiểu một số phát minh của nhân loại.


2. Đọc hiểu

a. Trong khi đọc

Câu hỏi trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tìm nghĩa của từ “huyền thoại”.

Trả lời:

Nghĩa của từ “huyền thoại” trong văn bản này ý chỉ những phát minh ra đời từ trong lịch sử làm nên những kì tích, khiến người ta không ngờ đến.


Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tìm nghĩa của các từ “vô tình” và “tình cờ”.

Trả lời:

  • “Tình cờ”: không liệu trước, không dè trước mà xảy ra.
  • “Vô tình”: không chủ định, không cố ý.


Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 nêu thông tin gì?

Trả lời:

Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 nêu thông tin:

  • Nhà phát minh
  • Mục đích ban đầu
  • Diễn biến kết quả

Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chú ý nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh.

Trả lời:

Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh:

- Đất nặn:

  • Nguyên nhân: Người dân có xu hướng sử dụng ga dẫn đến loại bột đất sét đặc biệt có công dụng loại bỏ các vết đen do bồ hóng không còn được bán chạy, công ti có nguy cơ thua lỗ nghiêm trọng.
  • Diễn biến: Vích-cơ nhớ lại bài học ngày xưa chị dạy về việc sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét.
  • Kết quả: Năm 1957, ông biến thiết kế của mình thành một loại đồ chơi trẻ em với nhiều màu sắc, đem lại lợi nhuận cao hàng triệu đô la Mỹ.

- Kem que:

  • Nguyên nhân: Ép-pơ-xơn vô tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một chiếc cốc để nghịch, sau đó, bỏ quên chúng.
  • Diễn biến: Hôm sau, Ép-pơ-xơn phát hiện ra một “que kẹo băng” ở đó và khoe các bạn. Vì được làm từ soda nên khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti.
  • Kết quả: Năm 1923, Ép-pơ-xơn đã kí bằng sáng chế cho thiết kế của mình, đánh dấu ra đời kem que – sản phẩm bán chạy nhất mùa hè.

- Lát khoai tây chiên

  • Nguyên nhân: Crăm khi ấy đang cố phục vụ món khoai tây Pháp do một khách hàng đặt vào mùa hè.
  • Diễn biến: Khách hàng liên tục trả món và yêu cầu phải thái lát mỏng hơn và giòn hơn.
  • Kết quả: Crăm đã mất bình tĩnh, cắt lát khoai mỏng hơn rồi chiên chúng sao cho khô cứng nhất có thể. Chúng trở nên phổ biến.

- Giấy nhớ:

  • Nguyên nhân: Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết sử dụng nó vào việc gì.
  • Diễn biến: Chất dính có thể dính một vật có trọng lượng nhỏ, dính lên bề mặt mà không làm hư hại gì và rất bền, có thể dùng dán lại nhiều lần.
  • Kết quả: Khi đồng nghiệp của ông đang bực tức vì không thế tìm cách gì dán một số tờ giấy lên cuốn sách của mình và từ đó ý tưởng ra đời.

Câu hỏi trang 100 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng gì?

Trả lời: Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng minh họa cho các phát minh được kể.


b. Sau khi đọc

Câu 1 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” cho biết những thông tin cụ thể nào? Việc lặp lại cách trình bày thông tin ở các phát minh trong văn bản có tác dụng gì?

Trả lời:

- Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” cho biết những thông tin cụ thể về nhà phát minh, mục đích ban đầu và diễn biến kết quả.

- Việc lặp lại cách trình bày thông tin ở các phát minh trong văn bản có tác dụng cho người đọc thấy rõ bất kì phát minh nào cũng có người sáng chế, mục đích ban đầu của chúng – nguyên nhân, quá trình tạo ra phát mình và cuối cùng là kết quả.


Câu 2 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tóm tắt nội dung của văn bản trên bằng cách nêu ngắn gọn các thông tin theo bảng sau: Tên phát minh - Nguyên nhân - Kết quả

Trả lời:

1. Đất nặn - Do người dân chuyển sang nấu ga, bột đất sét không còn được sử dụng để loại bỏ các vết đen bởi nấu than, củi, công ti có thể bị thua lỗ nặng; Vich-cơ sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét - Đất nặn trở thành một loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dẫn, mang lại cho công ti hàng triệu đô la Mỹ.

    2. Kem que - Ép-pơ-xơn vô tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một chiếc cốc để nghịch, sau đó, bỏ quên chúng. Hôm sau phát hiện ra một “que kẹo băng” và khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti - Năm 1923, Ép-pơ-xơn đã kí bằng sáng chế cho thiết kế của mình, đánh dấu ra đời kem que – sản phẩm bán chạy nhất mùa hè.

    3. Lát khoai tây chiên - Crăm khi ấy đang cố phục vụ món khoai tây Pháp do một khách hàng đặt vào mùa hè. Khách hàng liên tục trả món và yêu cầu phải thái lát mỏng hơn và giòn hơn.

    Crăm đã mất bình tĩnh, cắt lát khoai mỏng hơn rồi chiên chúng sao cho khô cứng nhất có thể. Chúng trở nên phổ biến.


    4. Giấy nhớ - Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết sử dụng nó vào việc gì. Chất dính có thể dính một vật có trọng lượng nhỏ, dính lên bề mặt mà không làm hư hại gì và rất bền, có thể dùng dán lại nhiều lần. Khi đồng nghiệp của ông đang bực tức vì không thế tìm cách gì dán một số tờ giấy lên cuốn sách của mình và từ đó ý tưởng ra đời.


    Câu 3 trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chỉ ra sự khác nhau trong cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” và hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?. Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích của văn bản như thế nào?

    Trả lời:

    Cách trình bày thông tin ở:

    • Văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” liệt kê, lặp lại các thông tin của các pháp minh về nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến kết quả. → Cách trình bày có tác dụng cho người đọc thấy rõ bất kì phát minh nào cũng có người sáng chế, mục đích ban đầu của chúng – nguyên nhân, quá trình tạo ra phát mình và cuối cùng là kết quả.
    • Hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? được trình bày theo nguyên nhân – kết quả. → Cách trình bày có tác dụng cho người đọc thấy rõ nguyên nhân dẫn đến kết quả ra đời bài hát hay chiến thắng của bóng đá Việt Nam.


    Câu 4 trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên, em thích phát minh nào nhất? Vì sao?

    Trả lời: Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên, em thích phát minh kem que vì người sáng chế chỉ là một cậu bé 11 tuổi vô tình bỏ quên trò đùa nghịch ngợm của mình.

    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ

    Bài tham khảo số 3

    1. Chuẩn bị - Soạn bài Những phát minh tình cờ và bất ngờ (Cánh Diều)

    (SGK trang 98 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều)

    • Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. Đọc trước văn bản Những phát minh tình cờ và bất ngờ
    • Hãy tìm hiểu một số phát minh của nhân loại

    Gợi ý:

    • Văn bản thuật lại một sự kiện theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả thường bao gồm ba thông tin chính: nguyên nhân – diễn biến – kết quả, nhằm trả lời ba câu hỏi lớn: Vì sao lại xảy ra sự việc ấy?, Sự việc ấy diễn ra thế nào?, Kết quả ra sao?
    • Văn bản được lược trích theo bài báo được đăng đăng trên khoahoc.tv.
    • Văn bản thuật lại: Sự ra đời không ngờ đến của một số vật dụng (đất nặn, giấy nhớ, que kem, lát khoai tây chiên). Sự kiến ấy được nêu ở phần Sa pô
    • Các yếu tố như nhan đề, sa pô, đề mục, hình ảnh,… trong văn bản có tác dụng giúp người đọc nắm bắt được nội dung chính, minh chứng cho nội dung đồng thời cũng là một cách để thu hút lôi cuốn người đọc
    • Sự kiện được thuật lại có ý nghĩa giúp người đọc hiểu được sự ra đời vô cùng ngẫu nhiên của giấy nhớ, đất nặn và biết rằng, con người sáng tạo không ngừng mà nguyên nhân của sự sáng tạo ấy nhiều khi rất vô tình và không ngờ tới.

    Một số phát minh của nhân loại như: Ê-đi-xơn là nhà bác học tài ba người Mĩ, sinh năm 1847, mất năm 1931. Ông đã có hàng ngàn phát minh góp phần làm cho cuộc sống của loài người thêm văn minh, tiến bộ. Một lần ông gặp một bà cụ đi bộ gần ba giờ để đến xem phát minh kì diệu và bà đã kể ước muốn của mình mong có chiếc xe không cần ngựa kéo mà chạy thật êm vì bà đã già, xe ngựa lại chạy rất xóc làm bà cụ đau nhừ cả người. Từ lần gặp bà cụ, Ê-đi-xơn miệt mài với công việc chế tạo xe điện và đã thành công.


    2. Đọc hiểu - Soạn bài Những phát minh tình cờ và bất ngờ (Cánh Diều)

    *Câu hỏi giữa bài

    Câu 1 trang 98 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều

    Câu hỏi: Tìm nghĩa của từ "huyền thoại"

    Gợi ý:

    "Huyền thoại" là một danh từ nói về những người đã đạt những thành tích vang dội, được truyền từ đời này sang đời khác, họ làm những việc mang tính chất lịch sử hay những việc họ làm mà khi nhắc đến ai ai cũng biết, đó gọi là "huyền thoại".


    Câu 2 trang 99 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều

    Câu hỏi: Tìm nghĩa của các từ "vô tình" và "tình cờ"

    Gợi ý:

    • Vô tình: không chủ định, không cố ý
    • Tình cờ: Không có chủ tâm, do ngẫu nhiên, vô tình gặp hoặc nhận biết được.

    Câu 3 trang 99 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều

    Câu hỏi: Chú ý bố cục giống nhau được nêu ở mỗi mục

    Gợi ý:

    Bố cục ở mỗi mục được nêu theo trình tự:

    Nhà phát minh
    Mục đích ban đầu
    Diễn biến và kết quả
    → Bố cục này giúp người đọc hiểu được việc phát minh, sáng kiến được nêu trong mục được phát hiện ra một cách tình cờ, không giống như mục đích ban đầu


    Câu 4 trang 99 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều

    Câu hỏi: Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 nêu thông tin gì?

    Gợi ý:

    Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 nêu thông tin:

    Nhà phát minh
    Mục đích ban đầu
    Diễn biến và kết quả

    Câu 5 trang 99 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều

    Câu hỏi: Chú ý nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh

    Gợi ý:

    - Đất nặn:

    • Nguyên nhân: Người dân có xu hướng sử dụng ga dẫn đến loại bột đất sét đặc biệt có công dụng loại bỏ các vết đen do bồ hóng không còn được bán chạy, công ti có nguy cơ thua lỗ nghiêm trọng.
    • Diễn biến: Vích-cơ nhớ lại bài học ngày xưa chị dạy về việc sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét.
    • Kết quả: Năm 1957, ông biến thiết kế của mình thành một loại đồ chơi trẻ em với nhiều màu sắc, đem lại lợi nhuận cao hàng triệu đô la Mỹ.

    - Kem que:

    • Nguyên nhân: Ép-pơ-xơn vô tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một chiếc cốc để nghịch, sau đó, bỏ quên chúng.
    • Diễn biến: Hôm sau, Ép-pơ-xơn phát hiện ra một “que kẹo băng” ở đó và khoe các bạn. Vì được làm từ soda nên khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti.
    • Kết quả: Năm 1923, Ép-pơ-xơn đã kí bằng sáng chế cho thiết kế của mình, đánh dấu ra đời kem que - sản phẩm bán chạy nhất mùa hè.

    - Lát khoai tây chiên

    • Nguyên nhân: Crăm khi ấy đang cố phục vụ món khoai tây Pháp do một khách hàng đặt vào mùa hè.
    • Diễn biến: Khách hàng liên tục trả món và yêu cầu phải thái lát mỏng hơn và giòn hơn.
    • Kết quả: Crăm đã mất bình tĩnh, cắt lát khoai mỏng hơn rồi chiên chúng sao cho khô cứng nhất có thể. Chúng trở nên phổ biến.

    - Giấy nhớ:

    • Nguyên nhân: Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết sử dụng nó vào việc gì.
    • Diễn biến: Chất dính có thể dính một vật có trọng lượng nhỏ, dính lên bề mặt mà không làm hư hại gì và rất bền, có thể dùng dán lại nhiều lần.
    • Kết quả: Khi đồng nghiệp của ông đang bực tức vì không thế tìm cách gì dán một số tờ giấy lên cuốn sách của mình và từ đó ý tưởng ra đời.


    Câu 6 trang 100 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều

    Câu hỏi: Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng gì?

    Gợi ý: Tác dụng: minh họa minh chứng cho nội dung đồng thời cũng là một cách để thu hút, tạo điểm nhấn lôi cuốn người đọc


    *Câu hỏi cuối bài - Soạn bài Những phát minh tình cờ và bất ngờ (Cánh Diều)

    Câu hỏi:


    Câu 1. Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" cho biết những thông tin cụ thể nào? việc lặp các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh trong văn bản trên có tác dụng gì?


    Câu 2 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tóm tắt nội dung của văn bản trên bằng cách nêu ngắn gọn các thông tin theo bảng sau: Tên phát minh - Nguyên nhân - Kết quả
    Trả lời:
    1. Đất nặn - Do người dân chuyển sang nấu ga, bột đất sét không còn được sử dụng để loại bỏ các vết đen bởi nấu than, củi, công ti có thể bị thua lỗ nặng; Vich-cơ sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét - Đất nặn trở thành một loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dẫn, mang lại cho công ti hàng triệu đô la Mỹ.
    2. Kem que - Ép-pơ-xơn vô tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một chiếc cốc để nghịch, sau đó, bỏ quên chúng. Hôm sau phát hiện ra một “que kẹo băng” và khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti - Năm 1923, Ép-pơ-xơn đã kí bằng sáng chế cho thiết kế của mình, đánh dấu ra đời kem que – sản phẩm bán chạy nhất mùa hè.
    3. Lát khoai tây chiên - Crăm khi ấy đang cố phục vụ món khoai tây Pháp do một khách hàng đặt vào mùa hè. Khách hàng liên tục trả món và yêu cầu phải thái lát mỏng hơn và giòn hơn. - Crăm đã mất bình tĩnh, cắt lát khoai mỏng hơn rồi chiên chúng sao cho khô cứng nhất có thể. Chúng trở nên phổ biến.
    4. Giấy nhớ - Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết sử dụng nó vào việc gì. Chất dính có thể dính một vật có trọng lượng nhỏ, dính lên bề mặt mà không làm hư hại gì và rất bền, có thể dùng dán lại nhiều lần. - Khi đồng nghiệp của ông đang bực tức vì không thế tìm cách gì dán một số tờ giấy lên cuốn sách của mình và từ đó ý tưởng ra đời.


    Câu 3. Chỉ ra sự khác nhau trong cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" và hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng. Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích của văn bản như thế nào?


    Câu 4. Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên em thích phát minh nào nhất? Vì sao?


    Gợi ý trả lời câu hỏi cuối bài - Soạn bài Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" (Cánh Diều)

    Câu 1.

    • Cho biết thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu phát minh và kết quả bất ngờ đạt được
    • Tác dụng: giúp người đọc dễ nắm bắt được nội dung trọng tâm và có thể so sánh các phát minh với nhau.


    Câu 2.
    1. Đất nặn
    người dân không sử dụng đất sét để loại bỏ vết đen do bồ hóng khi sử dụng than và củi kiến ông thua lỗ nhớ về bài học chị dạy ông cách sử dụng bột nhão mô phỏng độ dẻo của đất sét
    trở thành loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dẫn thu về hàng triệu đô la
    2. Kem que
    Ep-po-xơn vô tình dùng chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một cái cốc để đùa nghịch và để quên ngoài trời
    trở thành sản phẩm bán chạy nhất mọi thời đại khi hè đến
    3. Lát khoai tây chiên
    Cram đã mất bình tĩnh khi khách hàng liên tục gửi lại món ăn và cắt lát khoai mỏng đến nỗi không thể mỏng hơn và chiên chúng khô cứng
    Nhiều người thích nó và đặt mua rất nhiều
    4. Giấy nhớ
    Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết ứng dụng

    Vài năm sau đồng nghiệp của ông đã tìm ra cách dán một số giấy nhớ lên cuốn sách hợp ca của mình tại nhà thờ

    phổ biến rộng rãi

    Câu 3.

    • Văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” liệt kê, lặp lại các thông tin của các pháp minh về nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến kết quả. → Cách trình bày có tác dụng cho người đọc thấy rõ bất kì phát minh nào cũng có người sáng chế, mục đích ban đầu của chúng - nguyên nhân, quá trình tạo ra phát mình và cuối cùng là kết quả.
    • Hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? được trình bày theo nguyên nhân - kết quả. → Cách trình bày có tác dụng cho người đọc thấy rõ nguyên nhân dẫn đến kết quả ra đời bài hát hay chiến thắng của bóng đá Việt Nam.


    Câu 4.

    Em thích nhất phát mình đất nặn vì em có thể vui chơi và sáng tạo được rất nhiều thứ khi dùng chúng.

    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ

    Bài tham khảo số 5

    Phần I

    CHUẨN BỊ

    Trả lời câu 1 (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. Đọc trước văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ".

    Phương pháp giải:

    Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng từ đó lần lượt trả lời các câu hỏi đối với văn bản này.

    Lời giải chi tiết:

    • Văn bản được in trên trang khoahoc.tv. Sản phẩm ra đời vào năm 1954
    • Văn bản thuật lại sự ra đời không ngờ đến của một số vật dụng (đất nặn, giấy nhớ, que kem, lát khoai tây chiên). Sự kiện ấy nêu ở phần Sapo.
    • Các yếu tố như nhan đề, Sapo, Đề mục, hình ảnh,.... trong văn bản có tác dụng giúp người đọc nắm bắt được nội dung chính, minh chứng cho nội dung đồng thời cũng là một cách để thu hút, lôi cuốn người đọc.
    • Sự kiện được thuật lại có ý nghĩa giúp người đọc hiểu được sự ra đời vô cùng ngẫu nhiên của của giấy nhớ, đất nặn và biết nằng, con người luôn sáng tạo không ngừng nghỉ mà nguyên nhân của sự sáng tạo ấy nhiều khi rất vô tình và không ngờ tới.


    Trả lời câu 2 (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Hãy tìm hiểu một số phát minh của nhân loại.

    Phương pháp giải:

    Em chú ý tìm hiểu thêm từ sách vở, internet.

    Lời giải chi tiết:

    - Một số phát minh của nhân loại:

    • Ê-đi-xơn là nhà bác học tài ba người Mĩ, sinh năm 1847, mất năm 1931. Ông đã có hàng ngàn phát minh góp phần làm cho cuộc sống của loài người thêm văn minh, tiến bộ. Một lần ông gặp một bà cụ đi bộ gần ba giờ để đến xem phát minh kì diệu và bà đã kể ước muốn của mình mong có chiếc xe không cần ngựa kéo mà chạy thật êm vì bà đã già, xe ngựa lại chạy rất xóc làm bà cụ đau nhừ cả người. Từ lần gặp bà cụ, Ê-đi-xơn miệt mài với công việc chế tạo xe điện và đã thành công.
    • Năm 1891, Jesse Reno được cấp bằng sáng chế cho chiếc thang cuốn đầu tiên trên thế giới. Năm 1890, ở công viên giải trí tại đảo Coney diễn ra 1 cuộc triển lãm trong 2 tuần, ước tính có tới 75.000 người sử dụng chiếc “thang máy nghiêng” này. Ít lâu sau đó, Reno đã xây dựng chiếc thang cuốn xoắn ốc nhưng bị coi là ý tưởng điên rồ và không được công chúng đón nhận.


    Phần 2

    ĐỌC HIỂU

    Câu hỏi giữa bài

    Trả lời câu 1 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Tìm nghĩa của từ "huyền thoại".

    Phương pháp giải:

    Em có thể tra cứu trên sách báo hoặc dựa vào kiến thức bản thân để tìm hiểu nghĩa của từ ngữ này.

    Lời giải chi tiết:

    Huyền thoại là câu chuyện không có thật, mang vẻ thần bí, kì lạ, hoàn toàn do tưởng tượng.


    Trả lời câu 2 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Tìm nghĩa của các từ "vô tình" và "tình cờ".

    Phương pháp giải:

    Em có thể tra cứu trên sách báo hoặc dựa vào kiến thức bản thân để tìm hiểu nghĩa của từ ngữ này.

    Lời giải chi tiết:

    • Vô tình: không chủ định, không cố ý.
    • Tình cờ: không liệu trước, không dè trước mà xảy ra.


    Trả lời câu 3 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Chú ý bố cục giống nhau được nêu ở mỗi mục.

    Phương pháp giải:

    Quan sát cách trình bày của mỗi mục.

    Lời giải chi tiết:

    Ở mỗi mục phát minh, tác giả đều trình bày:

    • Nhà phát minh.
    • Mục đích ban đầu.
    • Diễn biến và kết quả.

    => Cách trình bày này đem lại nội dung thông tin đầy đủ và dễ hiểu cho văn bản.


    Trả lời câu 4 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Các từ in đậm trong mỗi mục 1,2,3,4 nêu thông tin gì?

    Phương pháp giải:

    Chú ý các từ in đậm của mỗi mục.

    Lời giải chi tiết:

    Các từ in đậm nêu thông tin quan trọng về: nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến kết quả câu chuyện của những phát minh được nhắc tới.


    Trả lời câu 5 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Chú ý nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh.

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ phần nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh.

    Lời giải chi tiết:

    Các phát minh trên đều xuất phát từ những nhu cầu thiết thực và đem lại kết quả tốt cho người sử dụng.


    Trả lời câu 6 (trang 100 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng gì?

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ đoạn (3) của văn bản.

    Lời giải chi tiết:

    Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng: minh họa cho nội dung bài viết thêm sinh động hơn đồng thời cũng là một cách để thu hút, tạo điểm nhấn lôi cuốn người đọc.


    CH cuối bài

    Trả lời câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" cho biết những thông tin cụ thể nào? Việc lặp các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh trong văn bản trên có tác dụng gì?

    Phương pháp giải:

    Đọc lại văn bản, chú ý cách trình bày mỗi phần.

    Lời giải chi tiết:

    • Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" cho biết thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu phát minh và kết quả bất ngờ đạt được.
    • Việc lặp các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh trong văn bản trên có tác dụng giúp người đọc dễ nắm bắt được nội dung trọng tâm, dễ hiểu và có thể so sánh các phát minh đó với nhau.


    Trả lời câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Tóm tắt nội dung của văn bản trên theo cách nêu ngắn gọn các thông tin theo bảng sau:

    Phương pháp giải:

    Đọc lại văn bản, kẻ bảng vào vở và điền các thông tin.

    Trả lời câu 3 (trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Chỉ ra sự khác nhau trong cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" và hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng?. Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích của văn bản như thế nào?

    Phương pháp giải:

    Giở và đọc lại các văn bản đã học trước đó với văn bản này.

    Lời giải chi tiết:

    • Cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” và hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng? khác một chỗ là văn bản này sử dụng bằng phương pháp tóm tắt, liệt kê trong khi các văn bản còn lại trình bày theo phương pháp trình bày nguyên nhân kết quả.
    • Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích, nội dung của văn bản đó. Bởi mỗi văn bản cung cấp những nội dung và có đặc trưng riêng.


    Trả lời câu 4 (trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên em thích phát minh nào nhất? Vì sao?

    Phương pháp giải:

    Tự chọn phát minh mà em thích nhất và nêu lên lí do.

    Lời giải chi tiết:

    Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên, em thích phát minh kem que nhất vì mỗi mùa hè đến, khi được ăn kem que giải khát, em cảm thấy rất sảng khoái.

    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ

    Bài tham khảo số 2

    1. Chuẩn bị

    - Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. Đọc trước văn bản Những phát minh " tình cờ và bất ngờ"

    - Hãy tìm hiểu một số phát minh của nhân loại

    • Phát minh Radio (1897): Guglielmo Marconi, một nhà phát minh người Ý đã chứng minh tính khả thi của việc truyền thông tin vô tuyến trong không gian. Ông đã gửi và nhận thành công những tín hiệu radio đầu tiên vào năm 1895. Và vào những năm đầu thế kỷ 20, Marconi bắt đầu đầu tư vào một ý tưởng truyền tín hiệu vượt Đại Tây Dương nhằm cạnh tranh với loại hình truyền tín hiệu bằng dây cáp. Năm 1901, ông đã truyền đi tín hiệu không dây đầu tiên qua đại dương từ Poldhu, Cornwall - một hạt tại miền Tây Nam Vương quốc Anh đến đồi Signal Hill tại St John's, Newfoundladn - giờ đây là một quần đảo thuộc sở hữu của Canada. Khoảng cách giữa 2 điểm thu và nhận vào khoảng 3500 km. Tín hiệu phản hồi mà Marconi nhận được là 3 âm click - tương ứng với ký tự S theo mã Morse. Năm 1909, Marconi và Karl Fedinand Braun cùng nhận được giải Nobel vật lý về những "đóng góp đáng ghi nhận vào sự phát triển của công nghệ truyền tin không dây".
    • Phát minh điện thoại thông minh – Smartphone (2007): Năm 2007, Apple bắt đầu ra mắt chiếc điện thoại có màn hình cảm ứng đầu tiên và đây cũng được xem là công ty tiên phong sản xuất thiết bị di động có màn hình cảm ứng. Những thiết bị này được tích hợp GPS, la bàn, ghi âm giọng nói, camera, bản đồ và trình duyệt web có đi kèm cửa hàng ứng dụng, cho phép người dùng tải xuống các app yêu thích và dùng ngay trên máy. Hiện nay, smartphone đã trở thành phương tiện liên lạc được sử dụng rộng rãi với rất nhiều cải tiến hiện đại cả về kiểu dáng, tính năng và nhiều thứ khác.
    • Phát minh máy bay (1903): Chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới có thể thực hiện một chuyến bay thành công là phát minh của hai anh em Orville và Wilbur Wright. Trong chuyến bay đầu tiên vào ngày 17/12/1903, chiếc máy bay của anh em nhà Wright đã bay được 40 m trong 12 giây trên không trung và trở thành chiếc máy bay đầu tiên trong lịch sử cất cánh thành công, được đặt tên là Flyer I. Flyer có sải cánh dài khoảng 12m và nặng hơn 300kg, đây là một chiếc máy bay có hai tầng cánh và người điều khiển sẽ phải nằm trên tầng cánh dưới. Chiếc máy bay được trang bị động cơ xăng 12 mã lực.


    2. Đọc hiểu

    a. Trong khi đọc

    Câu hỏi trang 98 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Tìm nghĩa của từ " huyền thoại"

    Trả lời: Kể về những phát minh quan trọng, có ý nghĩa lớn lao, không ngờ đến


    Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Tìm nghĩa của các từ " vô tình" và "tình cờ"

    Trả lời

    • “Vô tình” nghĩa là không chủ định, không cố ý.
    • “Tình cờ” tính từ không liệu trước, không dè trước mà xảy ra.


    Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Chú ý bố cục giống nhau được nêu ở mỗi mục

    Trả lời

    Bố cục của mỗi mục là:

    • Tên sáng kiến, phát minh
    • Nhà phát minh
    • Mục đích ban đầu
    • Diễn biến và kết quả

    Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Các từ in đậm trong mỗi mục 1,2,3,4 nêu thông tin gì?

    Trả lời

    Các từ in đậm trong mỗi mục 1,2,3,4 nêu thông tin về phát minh, nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến và kết quả của phát kiến đó.


    Câu hỏi trang 100 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng gì?

    Trả lời: Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng minh họa minh chứng cho nội dung đồng thời cũng là một cách để thu hút, tạo điểm nhấn lôi cuốn người đọc.


    b. Sau khi đọc

    Câu 1 trang 101 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh " tình cờ và bất ngờ" cho biết những thông tin cụ thể nào? Việc lặp lại các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh trong văn bản trên có tác dụng gì?

    Trả lời

    • Cho biết thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu phát minh và kết quả bất ngờ đạt được
    • Tác dụng: giúp người đọc dễ nắm bắt được nội dung trọng tâm và có thể so sánh các phát minh với nhau.


    Câu 2 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tóm tắt nội dung của văn bản trên bằng cách nêu ngắn gọn các thông tin theo bảng sau: Tên phát minh - Nguyên nhân - Kết quả
    Trả lời:
    1. Đất nặn - Do người dân chuyển sang nấu ga, bột đất sét không còn được sử dụng để loại bỏ các vết đen bởi nấu than, củi, công ti có thể bị thua lỗ nặng; Vich-cơ sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét - Đất nặn trở thành một loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dẫn, mang lại cho công ti hàng triệu đô la Mỹ.

    2. Kem que - Ép-pơ-xơn vô tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một chiếc cốc để nghịch, sau đó, bỏ quên chúng. Hôm sau phát hiện ra một “que kẹo băng” và khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti - Năm 1923, Ép-pơ-xơn đã kí bằng sáng chế cho thiết kế của mình, đánh dấu ra đời kem que – sản phẩm bán chạy nhất mùa hè.

    3. Lát khoai tây chiên - Crăm khi ấy đang cố phục vụ món khoai tây Pháp do một khách hàng đặt vào mùa hè. Khách hàng liên tục trả món và yêu cầu phải thái lát mỏng hơn và giòn hơn.
    Crăm đã mất bình tĩnh, cắt lát khoai mỏng hơn rồi chiên chúng sao cho khô cứng nhất có thể. Chúng trở nên phổ biến.

    4. Giấy nhớ - Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết sử dụng nó vào việc gì. Chất dính có thể dính một vật có trọng lượng nhỏ, dính lên bề mặt mà không làm hư hại gì và rất bền, có thể dùng dán lại nhiều lần. - Khi đồng nghiệp của ông đang bực tức vì không thế tìm cách gì dán một số tờ giấy lên cuốn sách của mình và từ đó ý tưởng ra đời.


    Câu 3 trang 101 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Chỉ ra sự khác nhau trong cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" và hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng?. Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích của văn bản như thế nào?
    Trả lời
    Văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" sử dụng phương pháp tóm tắt liệt kê còn hai văn bản kia trình bày dưới dạng nguyên nhân – kết quả. Cách trình bày của mỗi văn bản này rất phù hợp với mục đích, nội dung của văn bản


    Câu 4 trang 102 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên em thích phát minh nào nhất? Vì sao?

    Trả lời: Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên em thích phát minh khoai tây chiên. Vì nó thật hấp dẫn, đây cũng là một món ăn mà yêu vô cùng yêu thích đến bây giờ em mới biết được món ăn đó được bắt đầu như thế nào.

    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ

    Bài tham khảo số 4

    Phần I

    CHUẨN BỊ

    Phương pháp giải:

    Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng từ đó lần lượt trả lời các câu hỏi đối với văn bản này.

    Lời giải chi tiết:

    • Văn bản được in trên trang khoahoc.tv. Sản phẩm ra đời vào năm 1954
    • Văn bản thuật lại sự ra đời không ngờ đến của một số vật dụng. Sự kiện ấy nêu ở phần Sapo.
    • Các yếu tố như nhan đề, Sapo, Đề mục, hình ảnh,.... trong văn bản có tác dụng giúp người đọc nắm bắt được nội dung chính, đồng thời cũng là một cách để thu hút, lôi cuốn người đọc.
    • Sự kiện được thuật lại có ý nghĩa giúp người đọc hiểu được sự ra đời vô cùng ngẫu nhiên của các vật dụng và cho thấy con người luôn sáng tạo không ngừng nghỉ.


    Câu 2

    Trả lời câu 2 (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Phương pháp giải:

    Em chú ý tìm hiểu thêm từ sách vở, internet.

    Lời giải chi tiết:

    Một số phát minh của nhân loại:

    • Ê-đi-xơn (1847-1931) là nhà bác học tài ba người Mĩ. Ông nổi bật với phát minh xe điện và bóng đèn.
    • Năm 1891, Jesse Reno được cấp bằng sáng chế cho chiếc thang cuốn đầu tiên trên thế giới.


    Phần 2

    ĐỌC HIỂU

    Câu hỏi giữa bài

    Trả lời câu 1 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Phương pháp giải:

    Em có thể tra cứu trên sách báo hoặc dựa vào kiến thức bản thân để tìm hiểu nghĩa của từ ngữ này.

    Lời giải chi tiết:

    Huyền thoại là câu chuyện không có thật, mang vẻ thần bí, kì lạ, hoàn toàn do tưởng tượng.


    Câu 2

    Trả lời câu 2 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Phương pháp giải:

    Em có thể tra cứu trên sách báo hoặc dựa vào kiến thức bản thân để tìm hiểu nghĩa của từ ngữ này.

    Lời giải chi tiết:

    • Vô tình: không chủ định, không cố ý.
    • Tình cờ: không liệu trước, không dè trước mà xảy ra.


    Câu 3

    Trả lời câu 3 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Phương pháp giải:

    Quan sát cách trình bày của mỗi mục.

    Lời giải chi tiết:

    Ở mỗi mục phát minh, tác giả đều trình bày:

    • Nhà phát minh.
    • Mục đích ban đầu.
    • Diễn biến và kết quả.

    => Cách trình bày này đem lại nội dung thông tin đầy đủ và dễ hiểu cho văn bản.


    Câu 4

    Trả lời câu 4 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Phương pháp giải:

    Chú ý các từ in đậm của mỗi mục.

    Lời giải chi tiết:

    Các từ in đậm nêu thông tin quan trọng về: nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến kết quả câu chuyện của những phát minh được nhắc tới.


    Câu 5

    Trả lời câu 5 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ phần nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh.

    Lời giải chi tiết:

    Các phát minh trên đều xuất phát từ những nhu cầu thiết thực và đem lại kết quả tốt cho người sử dụng.


    Câu 6

    Trả lời câu 6 (trang 100 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ đoạn (3) của văn bản.

    Lời giải chi tiết:

    Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng: minh họa cho nội dung bài viết thêm sinh động hơn đồng thời cũng là một cách để thu hút, tạo điểm nhấn lôi cuốn người đọc.


    CH cuối bài

    Trả lời câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Phương pháp giải:

    Đọc lại văn bản, chú ý cách trình bày mỗi phần.

    Lời giải chi tiết:

    - Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" cho biết thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu phát minh và kết quả bất ngờ đạt được.

    - Việc lặp các cách trình bày trên có tác dụng giúp người đọc dễ nắm bắt được nội dung trọng tâm, dễ hiểu và có thể so sánh các phát minh đó với nhau.


    Câu 2

    Câu 2 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tóm tắt nội dung của văn bản trên bằng cách nêu ngắn gọn các thông tin theo bảng sau: Tên phát minh - Nguyên nhân - Kết quả
    Trả lời:
    1. Đất nặn - Do người dân chuyển sang nấu ga, bột đất sét không còn được sử dụng để loại bỏ các vết đen bởi nấu than, củi, công ti có thể bị thua lỗ nặng; Vich-cơ sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét - Đất nặn trở thành một loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dẫn, mang lại cho công ti hàng triệu đô la Mỹ.
    2. Kem que - Ép-pơ-xơn vô tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một chiếc cốc để nghịch, sau đó, bỏ quên chúng. Hôm sau phát hiện ra một “que kẹo băng” và khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti - Năm 1923, Ép-pơ-xơn đã kí bằng sáng chế cho thiết kế của mình, đánh dấu ra đời kem que – sản phẩm bán chạy nhất mùa hè.
    3. Lát khoai tây chiên - Crăm khi ấy đang cố phục vụ món khoai tây Pháp do một khách hàng đặt vào mùa hè. Khách hàng liên tục trả món và yêu cầu phải thái lát mỏng hơn và giòn hơn. - Crăm đã mất bình tĩnh, cắt lát khoai mỏng hơn rồi chiên chúng sao cho khô cứng nhất có thể. Chúng trở nên phổ biến.
    4. Giấy nhớ - Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết sử dụng nó vào việc gì. Chất dính có thể dính một vật có trọng lượng nhỏ, dính lên bề mặt mà không làm hư hại gì và rất bền, có thể dùng dán lại nhiều lần. Khi đồng nghiệp của ông đang bực tức vì không thế tìm cách gì dán một số tờ giấy lên cuốn sách của mình và từ đó ý tưởng ra đời.


    Câu 3

    Trả lời câu 3 (trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Phương pháp giải:

    Giở và đọc lại các văn bản đã học trước đó với văn bản này.

    Lời giải chi tiết:

    • Cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” và hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng? khác ở chỗ là văn bản này sử dụng bằng phương pháp tóm tắt, liệt kê trong khi các văn bản còn lại trình bày theo phương pháp trình bày nguyên nhân kết quả.
    • Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích, nội dung của văn bản đó. Bởi mỗi văn bản cung cấp những nội dung và có đặc trưng riêng.


    Câu 4

    Trả lời câu 4 (trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Phương pháp giải:

    Tự chọn phát minh mà em thích nhất và nêu lên lí do.

    Lời giải chi tiết:

    Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên, em thích phát minh kem que nhất vì mỗi mùa hè đến, khi được ăn kem que giải khát, em cảm thấy rất sảng khoái.

    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ

    Bình luận

    Có Thể Bạn Quan Tâm ?