Trong chương trình Ngữ Văn 10, với bài học Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối, học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, Toplist đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối dành cho các bạn học sinh lớp 10 cùng tham khảo.
Bài soạn tham khảo số 4
I - LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐIỆP (ĐIỆP NGỮ)
1. Đọc những ngữ liệu trong SGK và trả lời câu hỏi
a.
* Ngữ liệu 1
- Về ý: Trong ngữ liệu, “nụ tầm xuân” khiến ta liên tưởng tới người con gái. “Nụ tầm xuân” nở cũng như “em có chồng rồi”. Nếu thay như trên thì cơ sở để liên tưởng sẽ bị mờ nhạt, ý câu thơ sẽ chỉ như tả một loài vậy. Sự lặp lại nguyên vẹn ở câu thứ hai và câu thứ ba có tác dụng vừa nhấn mạnh, vừa làm cho ý thơ, nhịp thơ dường như chững lại, nó góp phần diễn tả sự hụt hẫng, sự thảng thốt trong tâm trạng của chàng trai khi được tin người con gái mình yêu đi lấy chồng.
- Về nhạc điệu: Thực chất ba câu đầu không có vần nhưng đọc lên ta không cảm giác thấy điều đó là vì phép điệp ngữ đã tạo nên một thứ nhạc riêng mà nếu thay như trên thì thứ âm nhạc này sẽ bị phá vỡ.
Bây giờ em đã có chồng
Như chim vào lồng, như cá mắc câu.
Cá mắc câu biết đâu mà gỡ
Chim vào lồng biết thuở nào ra
- Sự lặp lại này nhằm nhấn mạnh tình cảnh “cá chậu, chim lồng”, nỗi chua xót, sự lệ thuộc, bê tắc về bi kịch hôn nhân tình yêu của người phụ nữ thời phong kiến. Nếu không lặp lại như thế thì sự so sánh cũng đã rõ ý. Nhưng việc lặp lại đã tô đậm thêm một lần nữa ý so sánh. Qua đó, cô gái muốn khẳng định với chàng trai về tình cảnh không thay đổi của mình.
b. Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ mà chỉ đơn thuần là nhằm tạo nên tính đối xứng và tính nhịp điệu, diễn đạt rõ ý cho câu nói mà thôi.
c. Định nghĩa về phép điệp: Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một, một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu từ) nhằm nhấn mạnh, diễn tả cảm xúc, ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng
2. Bài tập ở nhà
a. Tìm ba ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ:
- Anh ấy uống nhiều, nói nhiều và hát nhiều nữa.
- Văn học giúp ta nhận thức cuộc sống, văn học còn chắp cánh ước mơ.
- Tôi yêu thương con người phương Nam, yêu cái nắng gió phương Nam.
b. Tìm ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp.
Phép điệp được dùng khá phổ biến trong các tác phẩm văn học, đặc biệt là trong thơ (các bài ca dao; đoạn trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu; Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi; các đoạn trích Truyện Kiểu của Nguyễn Du...).
Ví dụ 1 - Điệp từ:
Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời, trồng đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời yên bể lặng, mới yên tấm lòng
(Ca dao)
Ví dụ 2 - Điệp ngữ:
Đảng ta đó, trăm tay nghìn mắt
Đàn em ta đây xương sắt da đồng
Đảng ta muôn vạn công nông
Đảng ta muôn vạn tấm lòng niềm tin.
(Tố Hữu)
Ví dụ 3 - Điệp cấu trúc:
Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
c. Viết một đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn.
Quê hương trong tôi, không chỉ là đàn cò trắng bay thẳng cánh đồng, không chỉ là cây đa, giếng nước, sân đình. Quê hương trong tôi, bao trùm tất cả, là tuổi thơ, là gia đình, là bạn bè đồng trang lứa, là những trưa trốn mẹ đi chơi, là những đêm trăng tỏ chị Hằng. Quê hương trong tôi, là quá khứ, hiện tại và cả tương lai.
II - LUYỆN TẬP VÊ PHÉP ĐỐI
1. Đọc những ngữ liệu II. (SGK trang 125,126) và trả lời câu hỏi:
a. Ngữ liệu (1) và (2) đều có cách sắp xếp từ ngữ cân đối giữa hai vế trong một câu. Mỗi câu đều có hai vế, mỗi vế đều có ba từ. Hai vế cân đối được gắn kết với nhau nhờ phép đối.
Vị trí của các danh từ (chim, người/tổ, tông...) các tính từ (đói, rách, sạch, thơm...), các động từ (có, diệt, trừ...) tạo thế cân đối là nhờ chúng đứng ở những vị trí giống nhau xét về cấu tạo ngữ pháp của mỗi vế (ví dụ hai danh từ “chim” và “người” đều đứng ở vị trí đầu mỗi vế; hai tính từ “sạch” và “thơm” đều đứng ở vị trí cuối mỗi vế;...).
b. Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau:
- Ngữ liệu (3) sử dụng cách tiểu đối trong một câu (Khuôn trăng đầy đặn / nét ngài nở nang, Mây thua nước tóc / tuyết nhường màu da).
- Ngữ liệu (4) sử dụng cách đối giữa hai câu (Rắp mượn điền viên vui tế nguyệt / Trót đem thân thế hẹn tang bồng) - Đối theo kiểu câu đối.
c. Ta có thể tìm thấy trong Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn; Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi; Truyện Kiều của Nguyễn Du rất nhiều câu văn sử đụng phép đối. Ví dụ:
- Hịch tướng sĩ:
+ Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ / nghìn xác này gói trong da ngựa;
+ Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa / hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển / hoặc vui thú ruộng vườn / hoặc quyến luyêh vợ con;...
- Bình Ngô đại cáo:
+ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân / Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;
+ Gươm mài đá, đá núi phải mòn / Voi uống nước, nước sông phải cạn;...
- Truyện Kiều: Gươm đàn nửa gánh / non sông một chèo; Người lên ngựa / kẻ chia bào...
- Thơ Đường luật của Bà Huyện Thanh Quan:
Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
(Qua đèo Ngang)
- Câu đối:
Một người thợ nhuộm chết. Vợ ông ta đến nhờ cụ Tam nguyên Yên Đổ làm cho một đôi câu đối. Nguyễn Khuyến viết như sau:
Thiếp kể từ khi lá thắm se duyên, khi vận tía, lúc cơn đen, điều dại, điều khôn nhờ bố đỏ/ Chàng dưới suối vàng có biết, vợ má hồng, con răng trắng, tím gan tím ruột với trời xanh.
d. Phát biểu định nghĩa về phép đối: Phép đối là cách sắp xếp từ ngữ, cụm từ, câu ở vị trí cân xứng nhau, tạo nên hiệu quả giống nhau trái ngược nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hòa, diễn đạt nội dung nào đó.
2. Phân tích các ngữ liệu ở mục 2 (SGK trang 126) và trả lời câu hỏi:
a.
- Phép đối trong tục ngữ có tác dụng làm cho người đọc, người nghe dễ nhớ, dễ thuộc.
- Từ ngữ sử dụng trong tục ngữ hầu như không thể thay được vì mỗi câu tục ngữ đều mang tính cố định giống như các thành ngữ, quán ngữ. Hơn nữa, tục ngữ sử dụng phép đối rất cân chỉnh, không thể có một từ khác thay vào mà tính cân chỉnh của phép đối tốt hơn.
- Phép đối trong tục ngữ thường đi kèm với các biện pháp ngôn ngữ như: thường gieo vần lưng (tật/ thật)-, từ ngữ dùng mang giá trị tu từ (ẩn dụ, so sánh, nhân hoá...); câu ngắn và thường tỉnh lược các bộ phận...
b. Tục ngữ là những câu rất ngắn nhưng vẫn khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý ghi lại mà vẫn được lưu truyền. Sở đĩ có được điều đó là vì cách diễn đạt của tục ngữ được chọn lọc, gọt giũa, có vần, có đối, nghe một lần là nhớ và rất khó quên.
3. Bài tập ở nhà
a. Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ.
Ví dụ:
- Kiểu đối thanh: Chim có tổ / Người có tông: (“tổ’’ - thanh trắc / “tông”, thanh bằng).
- Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng: (mực - xấu / đèn - tốt).
- Kiểu đối từ loại: Đói cho sạch /rách cho thơm: (các từ có cùng từ loại đối với nhau: đối - rách; sạch - thơm).
b. Có rất nhiều cách ra vế đối, cần tham khảo thêm câu đối của các bậc nho sĩ xưa để học tập cách ra vế đôi và cách đối.
Bài soạn tham khảo số 3
I. Luyện tập về phép điệp
1. Trả lời câu hỏi
a. Nếu thay thế bằng “hoa tầm xuân” hay “hoa cây này" thì câu thơ sẽ có một số thay đổi:
+ Về ý:
• không tạo được liên tưởng tới người con gái., ý câu thơ chỉ như tả một loài hoa
• không tạo được tác dụng nhấn mạnh, làm cho ý thơ, nhịp thơ chững lại
• không diễn tả sự hụt hẫng, sự thảng thốt trong tâm trạng của chàng trai
+ Về nhạc điệu: không tạo được nhạc điệu riêng như khi có phép điệp
- Lặp lại cụm từ chim vào lồng, cá mắc câu :
+ Gợi tình cảnh và nhấn mạnh sự mất tự do, bế tắc của cô gái khi đã có chồng.
+ Nhấn mạnh nỗi niềm đau đớn, xót xa của người trong cuộc.
- Cách lặp giống với nụ tầm xuân ở câu trên, cùng là lối điệp vòng tròn.
b. Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ mà chỉ là nhằm tạo nên tính đối xứng và tính nhịp điệu, diễn đạt rõ ý cho câu nói.
c. Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một hoặc một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu, từ) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng.
2. Bài tập về nhà
a. Ba ví dụ có điệp từ điệp câu nhưng không có giá trị tu từ
- Anh ấy uống nhiều, ăn nhiều, nói nhiều và hát nhiều nữa.
- Có công mài săt có ngày nên kim
- Văn học giúp ta nhận thức cuộc sống, văn học còn chắp cánh ước mơ.
b. Ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp
- Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người… (Cây tre Việt Nam - Thép Mới)
- Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời, trồng đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời yên bể lặng, mới yên tấm lòng
- Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, ai không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. (Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến – Hồ Chí Minh)
c. Đoạn văn tham khảo
Mùa đông là mùa em thích nhất trong năm. Mùa đông có cái lạnh se se, có những cơn mưa rào nhẹ, có những làn tuyến mỏng manh rơi. Nhà nhà,người người quây quần bên bếp lửa ấm áp. Tiếng cười, tiếng nói như xua tan đi không khí lạnh lẽo bên ngoài. Lũ trẻ không vì cái lạnh mà bỏ lỡ cuộc vui. Chúng nô đùa nhau náo động cả một vùng. Mùa đông cũng là mùa ấp ủ cho cây cối đâm chồi vào mùa xuân sắp tới.
II. Luyện tập về phép đối
1. Trả lời câu hỏi
a. Ngữ liệu (1) và (2) có cách sắp xếp từ ngữ cân đối giữa hai vế trong một câu (mỗi câu đều có hai vế, mỗi vế đều có ba từ)
- Hai vế cân đối được gắn kết với nhau nhờ phép đối.
- Vị trí của các danh từ (chim, người/tổ, tông...) các tính từ (đói, rách, sạch, thơm...), các động từ (có, diệt, trừ...) tạo thế cân đối là nhờ đứng ở những vị trí giống nhau xét về cấu tạo ngữ pháp của mỗi vế
b. Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau:
- Ngữ liệu (3) sử dụng cách tiểu đối trong một câu
- Ngữ liệu (4) sử dụng cách đối giữa hai câu theo kiểu câu đối.
c. Ví dụ phép đối trong
- Hịch tướng sĩ
+ Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ / nghìn xác này gói trong da ngựa
+ Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa / hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển / hoặc vui thú ruộng vườn / hoặc quyến luyêh vợ con;...
- Bình Ngô đại cáo:
+ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;
+ Gươm mài đá, đá núi phải mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn;...
- Truyện Kiều:
Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa
- Thơ Đường luật: Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan:
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
- Câu đố: Con có cha như nhà có nóc/ con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
d. Phép đối là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt : nhấn mạnh về ý, gợi liên tưởng, hình ảnh sống động, tạo nhịp điệu, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng.
2. Phân tích ngữ liệu, trả lời câu hỏi
a. Phép đối trong tục ngữ có tác dụng làm cho người đọc, người nghe dễ nhớ, dễ thuộc.
- Từ ngữ sử dụng trong tục ngữ không thể thay được vì
+ mỗi câu tục ngữ đều mang tính cố định giống như các thành ngữ, quán ngữ
+ tục ngữ sử dụng phép đối rất cân chỉnh
- Dựa vào các biện pháp ngôn ngữ đi kèm như: thường gieo vần lưng, từ ngữ mang giá trị tu từ (ẩn dụ, so sánh, nhân hoá...), câu ngắn, tỉnh lược các bộ phận...
b. Vì cách diễn đạt của tục ngữ được chọn lọc, gọt giũa, có vần, có đối, nghe một lần là nhớ và rất khó quên.
3. Bài tập về nhà
a. Mỗi kiểu đối một ví dụ
- Kiểu đối thanh: chim có tổ / người có tông
- Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng
- Kiểu đối từ loại: Đói cho sạch /rách cho thơm:
b. Có thể tham khảo
Tết đến cả nhà vui như Tết
Xuân về trời đất ngập sắc xuân
Bài soạn tham khảo số 1
I. Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ)
1. a, Nếu thay thế cụm từ “nụ tầm xuân” bằng cụm từ “hoa cây này” thì câu thơ sẽ không có sự liên kết logic, không có tính thẩm mĩ nghệ thuật.
+ “Nụ tầm xuân” là hình ảnh ẩn dụ cho người con gái.
+ Nhờ biện pháp điệp mà câu 2, 3 có nhịp điệu, tính nhạc, hài hòa đăng đối
- Ở ngữ liệu (2) sự lặp lại nhằm mục đích nhấn mạnh, khắc sâu tình thế mất tự do của cô gái. Nếu thiếu sự so sánh này thì tình thế “đã có chồng” của cô gái chưa được hình dung rõ ràng, sinh động được.
c, Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một, một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu từ) nhằm nhấn mạnh, diễn tả cảm xúc, ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng
2. Ba ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ
- Loại điệp từ không có màu sắc tu từ có thể thấy xuất hiện phổ biến ở các văn bản
- Anh ấy uống, nói nhiều, hát nhiều
- Văn học giúp ta nhận thức được cuộc sống, văn học còn nuôi dưỡng tâm hồn con người
- Tôi yêu vẻ đẹp cảnh vật của Hà Giang, nhưng tôi yêu nhiều hơn là tấm lòng của người Hà Giang
Điệp từ
- Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương
- Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi đắng cay…
- Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm.
c, Viết đoạn văn có sử dụng phép điệp
Tiếng Việt là nét đẹp trong văn hóa của người Việt. Tiếng Việt không chỉ truyền tải thông tin, mà hơn thế, tiếng Việt truyền tải thông điệp mà còn hàm chứa trong đó tình cảm của người nói. Ngày nay, các bạn trẻ mải mê chạy theo các thứ tiếng nước ngoài như chạy theo “mốt” mà quên đi thứ tiếng trong trẻo, gần gũi thân thương như tiếng Việt.
II. LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐỐI
Ngữ liệu 1 và 2, cách sắp xếp từ ngữ có đặc điểm là sự phân chia thành các vế câu đều đặn, có sự đối ứng chỉnh
Sự phân chia hai vế câu vừa cân đối, vừa có sự gắn kết với nhau, hoặc từ loại, về ý nghĩa khiến cho câu văn hài hòa với nhau
b, Ở trong ngữ liệu 3, câu 2, 4 đều tồn tại phép đối. Phương thức đối từ loại:
Khuôn trăng/ nét ngài; đầy đặn/ nở nang…
- Ở ngữ liệu 4, phép đối được xây dựng theo kiểu đối ý, đối thanh
c, Phép đối trong “Hịch tướng sĩ”:
“Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.
Trong Bình Ngô đại cáo:
+ Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế/ Gây binh kết oán, trải hai mươi năm
+ Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phơi
Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào
- Truyện Kiều
Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa
Râu hùm, hàm én, mày ngài
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao.
d, Phép đối là cách sắp xếp từ ngữ, cụm từ, câu ở vị trí cân xứng nhau, tạo nên hiệu quả giống nhau trái ngược nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hòa, diễn đạt nội dung nào đó.
2. Phép đối trong tục ngữ cao dao thể hiện sự hài hòa, cân đối, giúp việc diễn đạt ý được khái quát, cô đọng. Giúp người nghe, người đọc dễ nhớ, dễ thuộc
- Không thể dễ dàng thay thế các từ vì kết cấu tục ngữ vô cùng chặt chẽ.
- Thông thường, phép đối dựa vào biện pháp ngôn ngữ về vần, từ, câu đi kèm, đặc biệt biện pháp ngôn từ về câu
b, Cách nói trong tục ngữ hàm súc, cô đọng, đồng thời nhờ sự hỗ trợ tích cực của phép đối mà tục ngữ dễ nhớ, dễ lưu truyền hơn
3. Kiểu đối về nghĩa: Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng bay vừa thì râm
- Đối về thanh: ăn cây nào, rào cây ấy.
- Đối từ loại: Trong chán ngoài thèm, Chó treo mèo đậy
- Kiểu đối giữa các câu:
Khi sao phong gấm rủ là
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Bài soạn tham khảo số 2
I. Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ)
Câu 1 (trang 124 - 125 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
(1)
- Ở ngữ liệu (1), hình ảnh nụ tầm xuân được lặp lại nguyên vẹn trong câu thơ thứ ba. Không thể thay thế bằng cụm từ hoa tầm xuân hay hoa cây này được.
⇒ Nụ tầm xuân gợi được sự liên tưởng đồng nhất giữa hình ảnh nụ tầm xuân và người con gái.
- Cũng ở ngữ liệu 1: sự lặp lại có mục đích nhấn mạnh, khắc sâu tình thế khó khăn của cô gái. Nếu thiếu đi sự so sánh này thì tình thế “đã có chồng” của cô gái chưa thể hình dung một cách rõ ràng, sinh động được. Hình thức lặp lại ở trong hai câu thơ này cũng chính là cách lặp trong cụm từ “nụ tầm xuân” ở câu trên (đều là lối điệp vòng tròn).
- Cụm từ được lặp lại: nụ tầm xuân, chim vào lồng, cá mắc câu: có giá trị tu từ: câu thơ uyển chuyển hơn, làm rõ ý được so sánh (nhấn mạnh hình tượng nụ tầm xuân, diễn tả trạng thái không lối thoát của cảnh chim vào lồng, cá cắn câu).
(2)
- Từ được lặp lại: gần, có, vì
- Vần được lặp lại: iên
⇒ nhấn mạnh ý, không có giá trị tu từ.
(3)
Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật
Câu 2 (trang 125 sgk Ngữ văn 10 Tập 2): Bài tập ở nhà
a. Tìm 3 ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ:
- “Tim anh ta đập nhanh hơn và anh ta ăn nhiều bữa hơn, uống nhiều rượu vang hơn và đọc sách nhiều hơn”.
(Cái vô hạn trong lòng bàn tay, Ngữ văn 10 tập 2. Tr.74)
- Nhưng để chống được tham nhũng, trước hết phải hiểu tham nhũng là gì đã!
- Cái đẹp của xứ Nghệ không phải ở nơi cánh đồng phì nhiêu ... cái đẹp của Nghệ - Tĩnh là ở nơi núi non hùng vĩ.
(Ngữ văn 10, tập hai, tr.54)
b. Ví dụ về phép điệp trong những bài văn đã học:
Ví dụ 1:
Lòng này gửi gió đồng có tiện?
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên.
Non yên dù chẳng tới miền,
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời.
(Chinh phụ ngâm)
Ví dụ 2:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
(Mùa xuân nho nhỏ)
Ví dụ 3:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.
(Việt Bắc)
c.
Quê hương – hai tiếng yêu thương mà ai đi xa cũng đều mong nhớ hướng về. Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, đã nuôi dưỡng em những ngày thơ bé. Quê hương - nơi em có một gia đình hạnh phúc luôn đầy ắp tiếng cười. Nơi ấy có tiếng nói hiền từ, nụ cười ấm áp của bà luôn chờ em mỗi buổi chiều tan học. Quê hương còn là nơi em có những người bạn thân thiết, gắn bó. Mỗi buổi chiều muộn trên triền đê, lũ trẻ con chúng em thường nô đùa và thả diều bên dòng sông nước trong lành ngọt mát. Dù sau này trưởng thành, bước chân em đi tới mọi miền đất nước, trong tim em vẫn mãi vang vọng hai tiếng thiêng liêng: Quê hương!
II. Luyện tập về phép đối
Câu 1 (trang 125 - 126 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
a. ví dụ 1: hai vế đều cân đối về số tiếng, vị trí của các từ lọai cũng cân xứng với nhau, lặp lại về kết cấu ngữ pháp.
b.
- Ví dụ 2, 4: phép đối diễn ra giữa 2 dòng, cũng theo qui tắc như ví dụ 1.
- Ví dụ 3: phép đối giữa 2 vế của câu bát trong cặp câu lục bát.
c.Ví dụ phép đối:
- Trong “Hịch tướng sĩ”:
“Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù”.
- Trong “Bình ngô đại cáo”:
+ Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế/ Gây binh kết oán, trải hai mươi năm.
+ Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
- Truyện Kiều:
Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
Râu hùm, hàm én, mày ngài
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao.
- Một số bài thơ khác:
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
(Cảnh ngày hè)
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
(Độc Tiểu Thanh kí)
d. Phép đối là cách xếp đặt từ ngữ , câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm gợi ra vẻ đẹp hòan chỉnh và hài hòa trong diễn đạt
Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
a. Phép đối trong tục ngữ tạo ra sự hài hòa, cân đối và giúp cho việc diễn đạt ý được khái quát và cô đọng. Nó giúp cho người nghe, người đọc dễ nhớ, dễ thuộc.
- Không thể dễ dàng thay thế các từ vì các từ trong một câu tục ngữ thường thuộc một kiểu đối nào đó. VD: từ "bán" và từ "mua" nằm trong phép đối từ loại và đối ý.
- Thông thường, phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ về vần, từ và câu đi kèm, trong đó đặc biệt là những biện pháp ngôn ngữ về từ và câu.
b. Vì: cách nói trong tục ngữ hàm súc, cô đọng đồng thời nhờ sự hỗ trợ tích cực của phép đối mà tục ngữ dễ nhớ và dễ lưu truyền hơn.
Câu 3 (trang 126 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
a) Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ:
- Kiểu đối thanh (trắc đối bằng): Chim có tổ (trắc)/ người có tông (bằng).
- Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen /gần đèn thì sáng.
- Kiểu đối từ loại (tính từ đối tính từ, danh từ đối danh từ, động từ đối động từ): Đói cho sạch, rách cho thơm; Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân,…
- Kiểu đối giữa các câu:
Khi sao phong gấm rủ là
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
(Truyện Kiều)
b) Ra một vế đối cho các bạn cùng đối.
Ví dụ: Tết đến, cả nhà vui như Tết.
Đối lại là: Xuân về, trường lớp ngát hương xuân.
Xem thêm các bài Soạn bài lớp 10 ngắn gọn, hay khác:
Bài soạn tham khảo số 5
LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐIỆP (ĐIỆP NGỮ)
Câu 1 (trang 124 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
a. Ngữ liệu (1):
- Cụm từ nụ tầm xuân được lặp lại nguyên vẹn giúp:
+ Nhịp thơ như chững lại diễn tả sự thảng thốt và nuối tiếc của người con trai khi nghe tin cô gái mình yêu thương đi lấy chồng.
+ Nếu thay thế bằng cụm từ hoa tầm xuân sẽ làm mất đi ý nghĩa cô gái đang ở độ tuổi thiếu nữ (khi chưa lấy chồng) và không logic với vế sau nở ra cánh biếc. Nếu thay thế bằng cụm từ hoa cây này, cách biểu đạt mất vẻ đẹp thẩm mĩ và cũng đánh mất ý nghĩa như cụm từ hoa tầm xuân.
+ Các cụm từ cá mắc câu, chim vào lồng lặp lại ở hai câu sau nhằm nhấn mạnh tình cảnh bị ràng buộc của cô gái. Không lặp lại như thế thì sự so sánh đã rõ ý nhưng không tô đậm được tâm trạng vô vọng và bi kịch bế tắc giữa hai người. Cách lặp này khác với nụ tầm xuân ở trên (nụ tầm xuân ở cuối câu 2 được lặp lại ở đầu câu 3 trong khi các cụm từ chim vào lồng, cá mắc câu cùng ở câu 2 nay tách ra để lặp lại ở đầu câu 3 và câu 4).
b. Việc lặp từ trong các ngữ liệu này không mang màu sắc tu từ mà chỉ nhằm tạo nhịp điệu, tạo tính cân đối, hài hòa để dễ thuộc, dễ nhớ.
c. Phép điệp: là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố ngôn ngữ nào đó (vần, nhịp, từ, cụm, từ) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc hoặc tạo tính hình tượng cho ngôn ngữ nghệ thuật.
Câu 2 (trang 125 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
a. Ba ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ: Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm; Lá lành đùm lá rách; Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
b. Ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp:
Hương gượng đốt hồn đà mê mải
Gương gượng soi lệ lại châu chan
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn
+ Khi tỉnh rượu lúc tàn canh/Giật mình mình lại thương mình xót xa.
+ Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp.
c. Viết đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn.
LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐỐI
Câu 1 (trang 126 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
a. Ở ngữ liệu (1), (2), cách sắp xếp từ ngữ đặc biệt ở chỗ mỗi câu được tách thành hai vế có số tiếng bằng nhau khiến cả câu có tính nhịp nhàng, cân đối. Sự phân chia ấy được gắn kết bởi biện pháp đối. Vị trí của các danh từ (chim, người; tổ, tông), các tính từ (đói, rách; sạch, thơm), các động từ (có, diệt, trừ) đối nhau bởi chúng đứng ở những vị trí ngữ pháp giống nhau trong các vế.
b. Ngữ liệu (3) dùng tiểu đối (Khuôn trăng đầy đặn đối với nét ngài nở nang, Mây thua nước tóc đối với tuyết nhường màu da). Trong ngữ liệu (4), câu trên đối với câu dưới.
c. Một số ví dụ về câu đối:
- Trong “Bình Ngô đại cáo”: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xứng đế một phương.
- Trong “Truyện Kiều”:
Dập dìu lá gió cành chim
Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Trường Khanh
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh
Giật mình mình lại thương mình xót xa
- Trong thơ Đường luật: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám/Đâm toạc chân mây đá mấy hòn (Trích bài “Tự tình” II của Hồ Xuân Hương).
d. Định nghĩa: Phép đối là biện pháp sử dụng từ ngữ tạo nên sự cân đối về cấu trúc, hài hòa về âm thanh, nhịp điệu tạo nên nét nghĩa tương đồng hoặc tương phản để nhấn mạnh một nội dung nào đó.
Câu 2 (trang 126 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
a. Phép đối trong tục ngữ có tác dụng tao nên nhạc điệu, tính hài hòa cân đối, dễ thuộc, dễ nhớ. Không thể thay thế những từ trong đó chúng đã được lựa chọn để đối nhau cả về từ loại và ý nghĩa, phù hợp với liên tưởng ngôn ngữ, thói quen ngôn ngữ của nhân dân. Phép đối thường dựa vào các biện pháp ngôn ngữ đi kèm về vần, từ, câu để phát huy hiệu quả.
b. Tục ngữ tuy ngắn nhưng cô đọng, có sức khái quát cao, giàu tính hình tượng. Bên cạnh đó, nhờ phép đối mà các câu tục ngữ càng dễ thuộc, dễ nhớ, dễ lưu truyền, dễ sử dụng. Tục ngữ đúc kết kinh nghiệm sống nghìn đời của nhân dân ta.
Câu 3 (trang 126 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
a. Tìm ví dụ về các kiểu đối:
- Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt/ Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng (Tú Xương)
- Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử/ Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi (Nguyễn Bỉnh Khiêm)
- Mai cốt cách tuyết tinh thần/ Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười (Nguyễn Du)
- Vầng trăng ai xẻ làm đôi/ Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường (Nguyễn Du)
b. Tập ra vế đối: HS tự làm.