Trong chương trình Ngữ Văn 11, với bài học Thực hành về thành ngữ, điển cố, học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, Toplist đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Thực hành về thành ngữ, điển cố dành cho các bạn học sinh lớp 11 cùng tham khảo.
Bài soạn tham khảo số 5
Câu 1 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Trong đoạn thơ trích từ bài Thương vợ của Trần Tế Xương, tác giả đã sử dụng các thành ngữ:
- Một duyên hai nợ: hàm ý nói lên sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đương tất cả công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
- Năm nắng mười mưa: chỉ sự vất vả, cực nhọc.
=> So với các thành ngữ thông thường như cách giải nghĩa ở trên, các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, thể hiện sự khái quát và có giá trị biểu cảm cao hơn. Đồng thời cũng khắc họa được rõ nét hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang trong công việc gia đình.
Câu 2 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Đầu trâu mặt ngựa : hình ảnh so sánh cụ thể để biểu hiện tính chất hung bạo, vô nhân tính của bọn quan quân.
- Cá chậu chim lồng (so sánh) biểu hiện cảnh sống bị gò bó, tù túng, mất tự do
- Đội trời đạp đất: cuộc sống tự do, ngang tàng, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào.
Câu 3 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Điển cố là dùng những sự kiện, sự tích cụ thể trong văn học, lịch sử từ xưa để nói lên những điều mang ý nghĩa triết lí, khái quát trong cuộc sống.
- Điển cố tuy không cố định về cấu tạo nhưng rất ngắn gọn (một từ, cụm từ nhắc lại sự kiện cũ) đồng thời nội dung rất hàm súc, sâu xa.
Câu 4 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Ba thu: điển cố trong Kinh Thi ý chỉ một ngày không gặp dài như ba mùa thu. Ý chỉ niềm thương nhớ, tương tư của Kim Trọng dành cho Thúy Kiều.
- Chín chữ: điển cố trong Kinh Thi, ý chỉ công lao cha mẹ: sinh, cúc, phủ, súc,trưởng, dục, cố, phục, phúc. Kiều tưởng nhớ đến công lao cha mẹ đối với mình mà đau xót cho bổn phận làm con.
- Liễu Chương Đài: Kiều mường tượng cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người khác mà xót xa cho chàng Kim.
- Mắt xanh: Chuyện xưa kể rằng Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì mắt trắng (lòng trắng). Dẫn điển cố này để nói về cách nhìn nhận của Từ Hải về phẩm giá của nàng Kiều; mặc dù phải sống trong chốn lầu xanh, phải tiếp nhiều khách làng chơi, nhưng nàng chưa hề quý ai.
Câu 5 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
a)
- Ma cũ bắt nạt ma mới: người cũ cậy quen biết nhiều =>lên mặt, bắt nạt người mới.
- Chân ướt chân ráo: chưa thành thạo, còn mới mẻ, lạ lẫm
=> Thay thế: Này các cậu, đừng có mà bắt nạt người mới đến. Cậu ấy vừa mới đến, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
b) Cưỡi ngựa xem hoa: làm việc và nhìn nhận sự vật một cách qua loa, không sâu sát, kĩ lưỡng.
=> Thay thế: Họ không đi tham quan, không đi thực tế kiểu qua loa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những người chiến sĩ bình thường.
Nhận xét: Nếu thay các thành ngữ bằng từ ngữ thông thường thì chỉ đảm bảo được phần nghĩa cơ bản mà không đảm bảo được phần sắc thái biểu cảm. Hơn nữa, câu nói cũng mất đi tính hình tượng và sự diễn đạt lại có thể dài dòng.
Câu 6 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Chị ấy mẹ tròn con vuông là chúng tôi vui mừng lắm rồi.
- Con dám cãi lời mẹ sao? Thật là trứng khôn hơn vịt!
- Nhất định anh phải thi đỗ trong kì thi tốt nghiệp sắp tới nhé, để không bỏ công 12 năm nấu sử sôi kinh!
- Lý Thông quả thật là một kẻ lòng lang dạ thú, hắn luôn tìm cách hãm hại Thạch Sanh.
- Thời nay, phú quý sinh lễ nghĩa: đám giỗ cha mà đãi nhà hàng
- Cậu ấy đi guốc trong bụng của bạn đấy.
- Nói với nó như nước đổ đầu vịt, chẳng ý nghĩa gì đâu!
- Con nhà nghèo mà ăn chơi phung phí như con nhà lính , tính nhà quan
- Gớm! Thấy người sang mà bắt quàng làm họ kìa, không biết xấu hổ sao?
- Thôi, bạn bè cả mà! Các bạn dĩ hòa vi quý đi!
Câu 7 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Tớ biết rõ gót chân A sin của cậu rồi.
- Gia đình nhà ấy nợ như chúa Chổm.
- Cậu đùng có làm theo kiểu đẽo cày gữa đường như thế.
- Bây giờ thiếu gì những gã Sở Khanh.
- Chúng ta hãy tỏ rõ sức trai Phù Đổng vươn mình đứng dậy.
Bài soạn tham khảo số 6
Câu 1 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Trong đoạn thơ trích từ bài Thương vợ của Trần Tế Xương, tác giả đã sử dụng các thành ngữ:
- Một duyên hai nợ: hàm ý nói lên sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đương tất cả công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
- Năm nắng mười mưa: chỉ sự vất vả, cực nhọc.
=> So với các thành ngữ thông thường như cách giải nghĩa ở trên, các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, thể hiện sự khái quát và có giá trị biểu cảm cao hơn. Đồng thời cũng khắc họa được rõ nét hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang trong công việc gia đình.
Câu 2 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Đầu trâu mặt ngựa : hình ảnh so sánh cụ thể để biểu hiện tính chất hung bạo, vô nhân tính của bọn quan quân.
- Cá chậu chim lồng (so sánh) biểu hiện cảnh sống bị gò bó, tù túng, mất tự do
- Đội trời đạp đất: cuộc sống tự do, ngang tàng, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào.
Câu 3 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Điển cố là dùng những sự kiện, sự tích cụ thể trong văn học, lịch sử từ xưa để nói lên những điều mang ý nghĩa triết lí, khái quát trong cuộc sống.
- Điển cố tuy không cố định về cấu tạo nhưng rất ngắn gọn (một từ, cụm từ nhắc lại sự kiện cũ) đồng thời nội dung rất hàm súc, sâu xa.
Câu 4 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Ba thu: điển cố trong Kinh Thi ý chỉ một ngày không gặp dài như ba mùa thu. Ý chỉ niềm thương nhớ, tương tư của Kim Trọng dành cho Thúy Kiều.
- Chín chữ: điển cố trong Kinh Thi, ý chỉ công lao cha mẹ: sinh, cúc, phủ, súc,trưởng, dục, cố, phục, phúc. Kiều tưởng nhớ đến công lao cha mẹ đối với mình mà đau xót cho bổn phận làm con.
- Liễu Chương Đài: Kiều mường tượng cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người khác mà xót xa cho chàng Kim.
- Mắt xanh: Chuyện xưa kể rằng Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì mắt trắng (lòng trắng). Dẫn điển cố này để nói về cách nhìn nhận của Từ Hải về phẩm giá của nàng Kiều; mặc dù phải sống trong chốn lầu xanh, phải tiếp nhiều khách làng chơi, nhưng nàng chưa hề quý ai.
Câu 5 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
a)
- Ma cũ bắt nạt ma mới: người cũ cậy quen biết nhiều =>lên mặt, bắt nạt người mới.
- Chân ướt chân ráo: chưa thành thạo, còn mới mẻ, lạ lẫm
=> Thay thế: Này các cậu, đừng có mà bắt nạt người mới đến. Cậu ấy vừa mới đến, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
b) Cưỡi ngựa xem hoa: làm việc và nhìn nhận sự vật một cách qua loa, không sâu sát, kĩ lưỡng.
=> Thay thế: Họ không đi tham quan, không đi thực tế kiểu qua loa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những người chiến sĩ bình thường.
Nhận xét: Nếu thay các thành ngữ bằng từ ngữ thông thường thì chỉ đảm bảo được phần nghĩa cơ bản mà không đảm bảo được phần sắc thái biểu cảm. Hơn nữa, câu nói cũng mất đi tính hình tượng và sự diễn đạt lại có thể dài dòng.
Câu 6 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Chị ấy mẹ tròn con vuông là chúng tôi vui mừng lắm rồi.
- Con dám cãi lời mẹ sao? Thật là trứng khôn hơn vịt!
- Nhất định anh phải thi đỗ trong kì thi tốt nghiệp sắp tới nhé, để không bỏ công 12 năm nấu sử sôi kinh!
- Lý Thông quả thật là một kẻ lòng lang dạ thú, hắn luôn tìm cách hãm hại Thạch Sanh.
- Thời nay, phú quý sinh lễ nghĩa: đám giỗ cha mà đãi nhà hàng
- Cậu ấy đi guốc trong bụng của bạn đấy.
- Nói với nó như nước đổ đầu vịt, chẳng ý nghĩa gì đâu!
- Con nhà nghèo mà ăn chơi phung phí như con nhà lính , tính nhà quan
- Gớm! Thấy người sang mà bắt quàng làm họ kìa, không biết xấu hổ sao?
- Thôi, bạn bè cả mà! Các bạn dĩ hòa vi quý đi!
Câu 7 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Tớ biết rõ gót chân A sin của cậu rồi.
- Gia đình nhà ấy nợ như chúa Chổm.
- Cậu đùng có làm theo kiểu đẽo cày gữa đường như thế.
- Bây giờ thiếu gì những gã Sở Khanh.
- Chúng ta hãy tỏ rõ sức trai Phù Đổng vươn mình đứng dậy.
Bài soạn tham khảo số 3
Câu 1 (trang 66 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Trong đoạn thơ trích từ bài Thương vợ của Trần Tế Xương, tác giả đã sử dụng các thành ngữ:
- Một duyên hai nợ: hàm ý nói lên sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đương tất cả công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
- Năm nắng mười mưa:chỉ sự vất vả, cực nhọc.
So với các thành ngữ thông thường như cách giải nghĩa ở trên, các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, thể hiện sự khái quát và có giá trị biểu cảm cao hơn. Đồng thời cũng khắc họa được rõ nét hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang trong công việc gia đình.
Câu 2 (trang 66 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Người nách thước, kẻ tay đao,
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi
Thành ngữ Đầu trâu mặt ngựa thể hiện sự hung bạo, sự vô lại, vô tổ chức của bọn quan quân khi chúng kéo đến nhà Thúy Kiều trong khi gia đình nàng bị vu oan.
Một đời được mấy anh hùng
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi
Thành ngữ Cá chậu chim lồng biểu hiện cảnh sống chật hẹp, mất tự do tuy bề ngoài có vẻ hào nhoáng, hoa mĩ.
Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông
Thành ngữ Đội trời đạp đất thể hiện sự ngang tàng, ý chí và lối sống tự do,không chịu khuất phục bất cứ uy quyền của Từ Hải.
Câu 3 (trang 66 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Hai điển cố Giường kia, Đàn kia đều được dùng để nói về tình bạn thắm thiết, keo sơn. Chữ dùng ngắn gọn mà hàm ý sâu xa.
Điển cố chính là những sự việc trước đây hay những câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói để nói về những điều tương tự. Mỗi điển cố như một việc tiêu biểu, điển hình mà chỉ cần nhắc đến đã chứa đựng điều mà người nói muốn diễn đạt.
Câu 4 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
- Ba thu: điển cố này lấy ý từ câu thơ trong Kinh Thi: Nhất nhật bất biến kiến như tam thu hề (Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu) – nói về nỗi nhớ nhung da diết của con người. Đùng điển cố này, câu thơ trong truyện Kiều muốn nói: Khi chàng Kim Trọng đã tương tư Thúy Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau cảm giác lâu như ba năm vậy.
- Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công ơn của cha mẹ đối với con cái: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. Thúy Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với mình, mà Kiều thì sống nơi đất khách, chưa có dịp đền đáp công lao của cha mẹ.
- Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xa xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ con với câu: Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh – Nay có còn không – Hay là tay khác đã vịn bẻ mất rồi?. Điển cố để diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều khi nàng nghĩ đến cảnh Kim Trọng trở về chốn hẹn xưa thì Kiều đã thuộc về người khác.
- Mắt xanh: Chuyện xưa kể rằng Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì mắt trắng (lòng trắng). Dẫn điển cố này để nói về cách nhìn nhận của Từ Hải về phẩm giá của nàng Kiều; mặc dù phải sống trong chốn lầu xanh, phải tiếp nhiều khách làng chơi, nhưng nàng chưa hề quý ai.
Câu 5 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
a,
- Ma cũ bắt nạt ma mới: người cũ cậy quen biết nhiều mà bắt nạt, dọa dẫm người mới đến.
- Chân ướt chân ráo: vừa mới đến, còn lạ lẫm
Thay thế: Này các cậu, đừng có mà bắt nạt người mới đến. Cậu ấy vừa mới đến, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
b, Cưỡi ngựa xem hoa: làm qua loa, đại khái, không có sự tìm hiểu kĩ càng.
Thay thế: Họ không đi tham quan, không đi thực tế kiểu qua loa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những người chiến sĩ bình thường.
Nếu thay các thành ngữ bằng từ ngữ thông thường thì chỉ đảm bảo được phần nghĩa cơ bản mà không đảm bảo được phần sắc thái biểu cảm. Hơn nữa, câu nói cũng mất đi tính hình tượng và sự diễn đạt lại có thể dài dòng.
Câu 6 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Đặt câu với các thành ngữ
- Mừng cho gia đình cô ấy mẹ tròn con vuông.
- Con bé ấy còn nhỏ tuổi mà đã tỏ ra trứng khôn hơn vịt.
- Suốt mấy năm nấu sử sôi kinh, bạn ý đã đỗ đại học.
- Trông thì có vẻ hiền lành nhưng thật không ngờ cô ấy là một kẻ lòng lang dạ thú.
- Bác chu đáo quá, còn bày đặt quà cáp, đúng là phú quý sinh lễ nghĩa.
- Tôi đi guốc trong lòng bạn rồi.
- Nói chuyện với bạn từ nãy đến giờ như nước đổ đầu vịt.
- Anh em chúng ta là người một nhà, nên phải biết nhường nhịn, dĩ hòa vi quý.
- Bạn ý có tính cách đúng kiểu con nhà lính, tính làm quan.
- Bác ấy nhìn thấy người giàu có là như kiểu thấy người sang bắt quàng làm họ.
Câu 7 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Đặt câu với mỗi điển cố:
- Công ty tôi đã tìm ra được cái gót chân A – sin của đối phương.
- Dạo này gia đình tôi nợ như chúa Chổm.
- Cái bác ý làm việc gì cũng không có chính kiến, đúng là như đẽo cày giữa đường.
- May cho bạn là thoát nạn hắn, đúng là cái gã sở Khanh.
- Bạn ấy còn trẻ mà làm được nhiều điều kì diệu, đúng là sức trai phù đổng.
Bài soạn tham khảo số 1
Câu 1 (trang 66 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
Thành ngữ trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương:
+ Một duyên hai nợ: hàm ý nói bà Tú lấy chồng cái duyên có một ít cái nợ, diễn tả nỗi vất vả của bà Tú
+ Năm nắng mười mưa: chỉ sự vất vả, cực nhọc, dãi dầu mưa nắng
⇒ Sử dụng thành ngữ đơn giản, ngắn gọn, nhưng diễn đạt đầy đủ, sinh động, diễn tả nhiều ý nghĩa khác nhau có giá trị biểu cảm cao
- Hai thành ngữ trên phối hợp với nhau theo các cụm từ có ý nghĩa gần giống thành ngữ lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước được khắc họa hình ảnh bà Tú tần tảo, đảm đang, tháo vát
Câu 2 (Trang 66 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
- Đầu trâu mặt ngựa: biểu hiện tính hung hãn, dã man của bọn nha lại trong hoàn cảnh gia đình Kiều bị oan
- Chim lồng cá chậu: cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do, vẻ ngoài cuộc sống tỏ ra hào nhoáng, hoa mĩ
- Đội trời đạp đất: biểu hiện lối sống và hành động tự do, không chịu sự bó buộc, khuất phục trước uy quyền
Câu 3 (trang 66 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
- Điển tích trong bài Khóc Dương Khuê:
+ Giường kia: mượn câu chuyện Trần Phồn đời Hậu Hán có bạn tri kỉ là Tử Trĩ, quý bạn tới mức dành riêng cho bạn một chiếc giường, khi bạn tới chơi hạ xuống, khi về thì treo lên
- Đàn kia: mượn từ ý câu chuyện về tình bạn giữa Bá Nha và Chung Tử Kì. Bá Nha người đàn giỏi, Chung Tử Kì nghe tiếng đàn là hiểu được ý tưởng người đánh đàn. Sau khi Tử Kì chết, Bá Nha treo đàn lên không gảy nữa vì cho rằng không ai hiểu được tiếng đàn của mình
⇒ Hai điển tích tô đậm cho tình bạn giữa mình và Dương Khuê thêm thắm thiết, tri kỉ. Mất bạn, không ai hiểu được lòng mình
Câu 4 (Trang 67 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
- Ba thu: điển cố lấy từ ý trong Kinh Thi nói về nỗi nhớ nhung da diết của con người.
⇒ Dùng điển cố với ý: Chàng Kim đã tương tư Thúy Kiều thì một ngày không gặp cảm giác như ba năm không gặp
- Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ với con cái
⇒ Thúy Kiều nhớ tới cha mẹ, thương cha mẹ lo cho mình, còn mình thì biền biệt nơi đất khách
- Liễu Chương Đài: gợi chuyện người đi làm quan ở xa viết thư dạy vợ “ Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi
⇒ Dẫn đến điển tích Kiều mường tượng tới cảnh Kim Trọng trở lại Kiều đã thuộc về người khác
- Mắt xanh: Chuyện kể rằng Nguyễn Tịch đời Tần quý ai thì tiếp bằng mắt xanh, không ưa ai thì mắt trắng
⇒ Từ Hải muốn nói với Kiều rằng chàng biết Kiều ở chốn lầu xanh phải tiếp khách làng chơi nhưng nàng chưa hề yêu ai
Câu 5 (trang 67 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
a, Có thể thay thế bằng từ bắt nạt người mới.
b, Có thể thay thế bằng cụm từ: qua loa.
⇒ Nếu thay thế bằng những từ ngữ tương đương thông thường thì mới chỉ đảm bảo được phần nghĩa cơ bản mà không đảm bảo được hình tượng, sắc thái biểu cảm
Câu 6 (trang sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Nói với người không hiểu chẳng khác nào nước đổ đầu vịt.
- Mừng cho mẹ con nhà cô An mẹ tròn con vuông.
- Mẹ lúc nào cũng nói tớ trứng khôn hơn vịt.
- Nó nấu sử sôi kinh mấy năm, nay cũng tới lúc công thành danh toại.
- Sống trên đời cần rộng lượng, dĩ hòa vi quý.
- Nó đúng là con nhà lính, tính nhà quan.
- Ai gặp nó chẳng sấn tới, kiểu thấy người sang bắt quàng làm họ.
- Thời nay phú quý sinh lễ nghĩa.
Câu 7 ( trang 67 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
- Dạo này nó nợ nần như chúa Chổm.
- Đã là con người ai cũng có gót chân A-sin của mình.
- Khổ thân con bé tự nhiên gặp phải thằng Sở Khanh.
Bài soạn tham khảo số 4
Bài 1 (trang 66 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
+ “ Một duyên hai nợ”
+ “ Năm nắng mười mưa”
=> Các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo ổn định, đồng thời qua hình ảnh cụ thể, sinh động thể hiện nội dung khái quát và có tính biểu cảm hơn từ ngữ thông thường
Bài 2 (trang 66 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
+ “ Đầu trâu mặt ngựa” -> biểu hiện được tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan
+ “ cá chậu chim lồng” -> biểu hiện được cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do
+ “Đội trời đạp đất” -> biểu hiện được lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào. Nó dùng để nói về khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải
=> Các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh cụ thể và đều có tính biểu cảm: Thể hiện sự đánh giá đối với điều được nói đến.
Bài 3 (trang 66 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Điển cố: những sự việc trước đây hay câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng để diễn tả về những điều tương tự
Bài 4 (trang 67 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- “Ba thu”: Kinh thi có câu: “Nhất nhật bất kiến như tam thu hề” ( Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu) => khi KT đã tương tư TK thì một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba năm
- Chín chữ: chín chữ nói về công lao của cha mẹ trong Kinh Thi
⇒ Nỗi niềm nhớ thương cha mẹ cuat Kiều
- Liễu Chương Đài: gợi chuyện người đi làm quan ở xa viết thư dạy vợ “ Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi”
⇒ Kiều tưởng tượng cảnh Kim Trọng trở lại thì Kiều đã thuộc về người khác
- Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tần quý ai thì tiếp bằng mắt xanh, không ưa ai thì mắt trắng
=> Từ Hải muốn hỏi Kiều đã có người yêu thương hay chưa.
Bài 5 (trang 67 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- “ Ma cũ bắt nạt ma mới”
Thay thế : bắt nạt người mới đến
- “ Chân ướt chân ráo”
Thay bằng: vừa mới đến còn lạ lẫm
- “ Cưỡi ngựa xem hoa”
Thay thế: Qua loa
=> Khi thay thế có thể biểu hiện được phần nghĩa cơ bản nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng và dài dòng hơn
Bài 6 (trang 67 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Thế là cô ấy cũng mẹ tròn con vuông.
- Con đừng có trứng khôn hơn vịt nhé!
- Tao đã nấu sử sôi kinh rồi, chắc sẽ làm tốt bài thôi
- Chúng nó lòng lang dạ thú lắm con ạ!
- Đúng là phú quý sinh lễ nghĩa!
- Cô đúng là đi guốc trong bụng cháu.
- Sao nói mãi mà mày không sửa thế, đúng là nước đổ đầu vịt!
- Thôi bác ạ, nhịn một tí, dĩ hòa vi quý mà!
- Mày đừng có mà con nhà lính, tính nhà quan .
- Này, đừng có thấy người sang bắt quàng làm họ.
Bài 7 (trang 67 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Chỉ đúng duy nhất một điểm yếu thôi mà đã làm nó thất bại rồi, đúng là gót chân A- sin.
- Anh Ba nợ như chúa Chổm.
- Kiên định lên, anh định làm kẻ đẽo cày giữa đường hay sao?
-Tránh xa gã Sở Khanh ấy ra nhé!
- Với sức trai Phù Đổng, chúng tôi đang cố gắng kiến thiết lại con đường
Bài soạn tham khảo số 2
Câu 1 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Thành ngữ: một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa.
+ Về cấu tạo: thành ngữ ngắn gọn, gồm hai vế đối xứng nhau về cả số từ lẫn từ loại (một duyên – hai nợ; năm nắng – mười mưa).
+ Về ý nghĩa: biểu đạt cô đọng, hàm súc sự khó nhọc, vất vả của bà Tú.
Câu 2 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Đầu trâu mặt ngựa:
- Tính hình tượng: trâu, ngựa ý chỉ súc vật, hàm ý chỉ những loại người thô lỗ, cục súc, hung hăng, thiếu tính người.
- Tính biểu cảm: thể hiện sự khinh ghét, căm tức.
- Tính hàm súc: chỉ bốn chữ nhưng lột tả được bộ mặt chung của xã hội rối ren, nhốn nháo.
+ Cá chậu chim lồng:
- Tính hình tượng: chỉ hoàn cảnh bó hẹp, kìm hãm con người, chỉ những con người mất tự do, bị rào ngăn trước sau.
- Tính biểu cảm: khẳng định sự phi thường, khác biệt của Từ Hải
- Tính hàm súc: biều đạt ý muốn nói một cách ngắn gọn, súc tích.
+ Đội trời đạp đất:
- Tính hình tượng: thể hiện hành động ngang tàng, vùng vẫy, làm những điều phi thường, lớn lao.
- Tính biểu cảm: ngợi ca, khẳng định vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải.
- Tính hàm súc: thể hiện được sự phi phàm của con người Từ Hải chỉ bằng một thành ngữ.
Câu 3 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Điển cố là những từ, cụm từ gợi nhắc đến những sự việc, sự kiện đã xảy ra trong quá khứ. Điển cố ngắn gọn, hàm súc, thâm thúy, thường được dẫn lại để nói những việc tương tự trong thời điểm nói ra.
Câu 4 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Ba thu: điển cố trong Kinh Thi, chỉ một ngày không gặp mà dài như ba mùa thu đã qua -> Chỉ nỗi tương tư, niềm thương nhớ da diết của Kim Trọng đối với Thúy Kiều.
+ Chín chữ: điển cố trong Kinh Thi, chín chữ đó là: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc -> Khẳng định công ơn dưỡng dục của cha mẹ -> Lòng biết ơn của Kiều đối với cha mẹ mình.
+ liễu Chương Đài: Chương Đài là tên một con đường ở thành Trường An (Trung Quốc), liễu chỉ người con gái họ Liễu, ý nói hỏi thăm người tình nhân cũ -> nỗi lòng chua xót, mong nhớ khi nhớ về Kim Trọng của Thúy Kiều.
+ mắt xanh: liên quan đến giai thoại về Nguyễn Nguyên Tịch, người đời Tấn, chỉ sự bằng lòng vừa ý -> Từ Hải ngỏ ý hỏi Thúy Kiều liệu đã có ai vừa ý chưa.
Câu 5 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Thay thế: Này các cậu, đừng có mà ỷ mình có nhiều kinh nghiệm hơn mà bắt nạt người con non nớt. Cậu ấy vừa mới đến, còn chưa quen thuộc, thông thạo mọi thứ, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
b. Thay thế: Họ không đi tham quan, không đi thực tế kiểu cho vui, cho có mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường.
Đánh giá: Cách thay thế vừa dài dòng, vừa khiến câu nói mất đi tính hình ảnh, hàm súc.
Câu 6 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Khi sản phụ bước vào phòng sinh, người nhà đều mong mẹ tròn con vuông.
+ Cô ta đi guốc trong bụng tôi, hiểu hết những gì tôi muốn làm.
+ Hắn ta đã phản bội thầy của mình, hắn cho rằng trứng khôn hơn vịt được sao.
+ Những lời nói của ông ta với tôi chỉ như nước đổ đầu vịt.
+ Phải nấu sử sôi kinh thì anh ta mới thi đỗ kì này.
+ Con người nên biết dĩ hòa vi quý để khiến mọi chuyện êm xuôi.
+ Hắn ta là kẻ lòng lang dạ thú, bỏ rơi cả cha mẹ mình.
+ Anh ta con nhà lính, tính nhà quan, vẫn bất chấp đòi mua chiếc xe xa xỉ đó dù bố mẹ không có đủ tiền.
+ Phú quý sinh lễ nghĩa nên tết nhất bây giờ, con người đem tặng nhau những món quà đắt tiền, xa xỉ mà quên mất những món quà truyền thống của quê hương.
+ Vì nhận nhầm người mà ông ấy bị nói ra nói vào là thấy người sang bắt quàng làm họ.
Câu 7 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Mỗi người đều có gót chân A-sin.
+ Hắn ta là gã Sở Khanh, lừa gạt biết bao nhiêu cô gái cả tin.
+ Vì ăn chơi mà ông ta nợ như chúa Chổm.
+ Trai tráng nước nhà mang sức trai Phù Đổng, ra sức xây dựng đất nước.
+ Con người sống phải có chính kiến, đừng đẽo cày giữa đường.
Ý nghĩa
Học sinh được củng cố và nâng cao những kiến thức về thành ngữ, điển cố. Từ đó, học sinh biết lĩnh hội và sử dụng đúng thành ngữ, điển cố và phân tích được giá trị biểu hiện của những thành ngữ, điển cố thông dụng.