Tố Hữu là nhà thơ cách mạng và lí tưởng đấu tranh cách mạng chính là lẽ sống, là nguồn cảm hứng vô tận trong các sáng tác của ông. Thơ ông có sự hòa quyện giữa chất trữ tình chính trị ở nội dung và tính dân tộc đậm đà trong nghệ thuật. Bài thơ "Từ ấy" ghi lại kỉ niệm đáng nhớ khi ông được kết nạp vào Đảng cộng sản Đông Dương. Đây chính là tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng cộng sản. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn hay nhất mà Toplist đã tổng hợp lại trong bài viết dưới đây.
Bài soạn "Từ ấy" của Tố Hữu số 3
Câu 1 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
- Tố Hữu đã dùng những hình ảnh để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng:
+ "nắng hạ": nắng chói chang, nắng cháy bỏng, gay gắt.
+ "mặt trời chân lí": là mặt trời toả ánh sáng đúng đắn nhất,mạnh mẽ nhất, là cội nguồn của sự sống, gợi nguồn sáng ấm nóng, rực rỡ và bất diệt.
- Động từ mạnh:
+ Bừng: ánh sáng phát ra bất ngờ đột ngột
+ Chói: ánh sáng có sức xuyên thấu mạnh mẽ
- Hình ảnh ẩn dụ và so sánh: Hồn tôi - vườn hoa lá - đậm hương – rộn tiếng chim.
+ Niềm vui hoá thành âm thanh, màu sắc, hương thơm.
+ Tưng bừng và tràn đầy sức sống.
=> Những câu thơ như một tiếng reo phấn khởi, hân hoan, phơi trải, bày tỏ niềm vui sướng của mình nhưng cũng chan chứa lòng biết ơn. Vẻ đẹp và sức sống của lí tưởng cách mạng cũng là vẻ đẹp của tâm hồn thơ Tố Hữu.
Câu 2 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
- Khi có ánh sáng của lí tưởng Cách mạng soi rọi thì nhà thơ đã có những nhận thức về lẽ sống.
- Đó là: Lí tưởng cộng sản giúp cho người thanh niên nhận ra lẽ sống mới. Cái “tôi” hòa trong cái “ta” bằng tinh thần tự nguyện sâu sắc, thiết tha yêu thương và đồng cảm.
- Cái tôi ấy chủ động tự nguyện, tự giác và khao khát mở rộng tấm lòng mình, sẻ chia với quần chúng rộng lớn. Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hoà với mọi người, với cái ta chung để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc.
Câu 3 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện rõ ở khổ cuối bài thơ:
- Tình cảm giai cấp sâu sắc đã thành tình cảm gia đình thắm thiết.
- Tố Hữu khẳng định mình là con người gần gũi thân thiết, là thành viên của đại gia đình lao khổ. Tình cảm đầm ấm, thân thiết, gắn bó máu thịt.
=> Sự chuyển biến trong tâm trạng của Tố Hữu: tấm lòng đồng cảm, xót thương đối với mọi người lao khổ.
Câu 4 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Nghệ thuật:
- Bài thơ sử dụng nhiều ẩn dụ : Mặt trời chân lí, vườn hoa lá, đậm hương, rộn tiếng chim
- Sử dụng điệp từ mang tính khẳng định: “đã là”, “là con”, “là em”, “là anh”. Và những từ ngữ thuộc trường nghĩa: con, em, anh tất cả tạo nên sự gắn bó,đầm ấm, thân thiết giữa nhà thơ và quần chúng lao khổ.
- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu.
- Giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở, giàu nhạc điệu (cách ngắt nhịp thay đổi liên tục theo cảm xúc, vẫn có sức ngân vang).
- Sự đa dạng của bút pháp: tự sự, trữ tình.
Luyện tập
Câu 1 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Dựa vào ý chính của 3 đoạn trong bài thơ:
+ Đoạn 1 (khổ thơ đầu): Niềm say mê,náo nức của nhà thơ khi đón nhận lí tưởng Đảng.
+ Đoạn 2 (khổ hai): Lời tự nguyện của nhà thơ khi giác ngộ lí tưởng Đảng.
+ Đoạn 3(khổ ba): Sự khẳng định của nhà thơ khi giác ngộ lí tưởng Đảng.
Ví dụ: Nêu cảm nhận về khổ thơ thứ hai
"Tôi buộc lòng tôi với mọ người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời"
- Khi được giác ngộ lí tưởng cách mạng, Tố Hữu đã khẳng định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó hài hòa giữa "cái tôi cá nhân" và "cái ta chung" của mọi người.
- "Buộc", "trang trải": thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc, quyết tâm cao độ của Tố Hữu muốn vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với mọi người, đồng cảm sâu sắc với hoàn cảnh từng con người cụ thể.
- Hình ảnh ẩn dụ "khối đời": khi "cái tôi" chan hòa cùng "cái ta", khi cá nhân hòa mình vào tập thể cùng lí tưởng thì sức mạnh sẽ được nhân lên gấp bội. Ở đây, Tố Hữu tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng cả tình yêu mến, bằng sự giao cảm của những trái tim.
Câu 2 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
1. Giải thích khái niệm và ý nghĩa rút ra từ đề bài
a. Hai yếu tố làm ra anh: thi pháp và tuyên ngôn.
+ Thi pháp là phương thức biểu hiện như dùng thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu.
+ Tuyên ngôn là quan điểm nhận thức và sáng tác. Đó là gắn bó với quần chúng lao khổ, căm thù phong kiến và đế quốc, không ngừng hành động, phấn đấu, hi sinh vì hạnh phúc của nhân dân, vì tương lai của đất nước.
b. Từ ấy có thể xem là tuyên ngôn,bản quyết tâm thư lòng dặn lòng phấn đấu theo lí tưởng Đảng của Tố Hữu. Đây cũng là cương lĩnh trong toàn bộ sáng tác thơ của Tố Hữu.
2. Giải thích vấn đề đặt ra và chứng minh cụ thể
a.
+ Vì nhà thơ đã vận dụng thể thơ cổ điển truyền thống. Ngôn ngữ giàu hình ảnh tạo ra nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ. Đây cũng là lối thơ tự bộc lộ,thơ tuyên truyền. Nhân vật trữ tình không thiên về hướng nội mà thiên về hướng ngoại. Nó tạo ra hình ảnh:
Bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi… tiếng chim
+ Vì nhà thơ đã thể hiện toàn bộ nhận thức về cách mạng và quần chúng,cá nhân và quần chúng lao khổ trong sáng tác của mình.
Bố cục
Bố cục: 3 phần
- Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng của Đảng.
- Khổ 2: Nhận thức mới về lẽ sống.
- Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm.
Nội dung chính
Từ ấy thể hiện niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ.
Bài soạn "Từ ấy" của Tố Hữu số 1
* Bố cục
- Đoạn 1: niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng cộng sản
- Đoạn 2: nhận thức mới về lẽ sống
- Đoạn 3: sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm
Câu 1 (trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Hình ảnh thể hiện lý tưởng, biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng:
- Câu thơ mở đầu đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời nhà thơ
+ Nắng hạ: ánh nắng đẹp và chói chang nhất, mạnh mẽ nhất → lý tưởng cách mạng sức mạnh soi sáng đối với nhà thơ
+ Động từ “bừng” như một nguồn sáng mang lại sự sống mãnh liệt
- Mặt trời chân lý: biện pháp nghệ thuật ẩn dụ lý tưởng cách mạng như ánh mặt trời kết hợp với động từ “chói” thể hiện sức mạnh chiếu sáng thức tỉnh
- Niềm vui được đứng trong hàng ngũ Đảng khiến tâm hồn nhà thơ “rộn tiếng chim”, ngập tràn sự sống “một vườn hoa lá”.
→ Khổ thơ đầu thể hiện niềm hân hoan, tự hào khi được đứng trong hàng ngũ Đảng. Sự kiện đánh dấu bước ngoặt lớn trong cuộc đời nhà thơ
Câu 2 (Trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Những nhận thức mới về lẽ sống:
- Gắn cái tôi chặt chẽ với “cái ta” chung của muôn người: đây là quan niệm sống mới thể hiện sự hòa hợp
- Động từ “buộc” thể hiện sự gắn bó tự nguyện với mọi người
- Để tình trang trải với trăm nơi biểu hiện cho một tâm hồn trải rộng với cộng đồng, tạo ra khả năng đồng cảm sâu xa với hoàn cảnh từng con người cụ thể
- Hồn tôi gắn với bao hồn khổ: tình hữu ái giai cấp, đặc biệt quan tâm tới quần chúng lao khổ
- Hình ảnh gần gũi nhau thêm mạnh khối đời mang tính ẩn dụ chỉ đông đảo người cùng chung cảnh ngộ đoàn kết vì mục tiêu chung
→ Tố Hữu tìm thấy niềm vui, sức mạnh không chỉ bằng nhận thức còn bằng tình cảm mến yêu, sự giao cảm của những trái tim
- Quan niệm về lẽ sống gắn bó cái tôi cá nhân với cái ta chung của mọi người
Câu 3 (trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm nhà thơ thể hiện qua khổ thơ cuối
+ Nhà thơ tự dùng những từ thân mật “anh, em, con” thể hiện sự thân thiết gần gũi trong một gia đình
+ Từ “trang trải” gợi liên tưởng nhà thơ trải rộng với cuộc đời, tạo ra khả năng đồng cảm sâu xa với hoàn cảnh của con người cụ thể
- Hai câu thơ sau cho thấy tình yêu thương của con người Tố Hữu là tình thương hữu ái giai cấp
+ Khẳng định mối liên hệ với mọi người nói chung, nhà thơ đặc biệt quan tâm tới quần chúng lao khổ
+ Khối đời là ẩn dụ chỉ khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, đoàn kết chặt chẽ
→ Sự thức tỉnh của nhà thơ hướng tới cái chung, niềm vui lớn. lí tưởng, lẽ sống lớn
Câu 4 (Trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):
- Một bài thơ giàu nhạc điệu (cách ngắt nhịp thay đổi liên tục theo cảm xúc, có sức ngân vang
- Biện pháp tu từ sử dụng hiệu quả: ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ
- Hình ảnh có nhiều gam màu rực rỡ, tươi sáng
LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Khổ thơ đặc sắc nhất là khổ thơ cuối bài Từ ấy: diễn tả sự chuyển biến sâu sắc
- Trước khi được giác ngộ Tố Hữu vẫn là một thanh niên tiểu tư sản. Lí tưởng cộng sản giúp nhà thơ có được lẽ sống mới, vượt ra ngoài sự ích kỉ, hẹp hỏi của bản thân để có được tình hữu ái giai cấp. Tác giả tự nguyện gắn bó và biết liên hệ mình với mọi người bằng mối quan hệ của tình thân, ruột thịt. Đó chính là mối quan hệ tình cảm ruột thịt giữa những người cùng trong một đất nước, những người lao động thống khổ cùng đoàn kết đứng lên đấu tranh.
Tấm lòng đồng cảm của nhà thơ còn thể hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp phôi pha, những em nhỏ “cù bất cù bơ”. Qua lời thơ ấy thấy được niềm hăng say hoạt động cách mạng của tác giả
Bài 2 (trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Bài thơ Từ ấy mở đầu, định hướng cho toàn bộ sáng tác của Tố Hữu. Đó là hai yếu tố làm ra: thi pháp và tuyên ngôn
Thi pháp: dùng thể thơ truyền thống với ngôn từ bình dị, dễ nhớ, dễ thuộc, đây cũng là đặc trưng trong thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu
+ Làm thơ chính trị những kg nặng nề khuôn mẫu mà dễ nhớ, dễ thuộc
- Tuyên ngôn: “mặt trời chân lí chói qua tim”, tác giả đặt chân lí, ánh sáng mà Đảng mang lại chính là chân lí chạm tới trái tim, làm thay đổi con người của nhà thơ
- Khổ thơ cuối với cấu trúc “là anh, là em, là con”: nhà thơ tự gắn cuộc đời mình với quần chúng lao khổ với mối quan hệ ruột thịt, gần gũi
- Nhà thơ tự “buộc” mình với những cảnh ngộ nghèo khó, cù bất cù bơ của vạn nhà, vạn em nhỏ…
→ Thơ chính trị của Tố Hữu không khô khan, ngược lại dễ nhớ, gần gũi, dễ thuộc, dễ đi vào lòng người bởi chính sự chân thật trong cách diễn đạt tình cảm khi được đứng trong hàng ngũ của Đảng
Bài soạn "Từ ấy" của Tố Hữu số 6
A. Kiến thức trọng tâm
1. Tác giả:
Tố Hữu ( 1920 – 2002) tên thật Nguyễn Kim Thành
Quê: Ông sinh ra tại Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Cuộc đời và Sự nghiệp:
Từ bé Tố Hữu đã tỏ ra rất thông minh và say mê niềm yêu văn học
Ông tham gia chiến đấu, từng bị bắt giam và sau đó vượt ngục thành công tiếp tục hoạt động trên hai mặt quân sự và văn hóa nghệ thuật.
Con đường thơ gắn liền với con đường cách mạng : Từ ấy, Việt Bắc, gió lộng…
Dấu mốc là năm 1937, khi Tố Hữu được vinh dự đứng trong hàng ngũ của Đảng đấu tranh vì lợi ích của nhân dân, tạo ra bước ngoặt trong tư tưởng người thanh niên trẻ
Trước 1937: Giống như tầng lớp trí thức đương thời, Tố Hữu "băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời"
Sau 1937: Đường đời, đường thơ, đường cách mạng gắn bó, tồn tại song hành. Ông đem thơ để phục vụ kháng chiến, lấy thực tế khốc liệt của cuộc chiến làm tư liệu sáng tác cho thơ.
2. Tác phẩm:
Ngày được đứng vào hàng ngũ những người cùng phấn đấu vì một lí tưởng cao đẹp là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu, với những cảm xúc , suy tư sâu sắc của mình để ghi lại sự kiện đáng nhớ ấy bài thơ "Từ ấy" được ra đời.
Từ ấy được sáng tác năm 1938. nằm trong phần "Máu lửa" của tập Từ ấy.
Bài thơ như lời tâm nguyện của thanh niên yêu nước giác ngộ tư tưởng Cách mạng, qua đây ta thấy được rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng và tác dụng kỳ diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2
Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng?
Bài làm:
Những hình ảnh để chỉ lí tưởng ta có bắt gặp ngay trong khổ thơ đầu tiên:
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…”
Trong đó ta có thể thấy những hình ảnh như: bừng nắng hạ, mặt trời, vườn hoa lá, tiếng chim, đậm hương. Đây chính là những hình ảnh để chỉ lí tưởng và biểu hiện cảm xúc được Tố Hữu miêu tả.
Trong hai câu thơ đầu : Hình ảnh: nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim…. Là những hình ảnh ẩn dụ khẳng định lí tưởng cách mạng như nguồn sáng mới soi sáng tâm hồn nhà thơ. Nguồn sáng ấy rực rỡ như nắng hạ, kì diệu như ánh sáng mặt trời tỏa ra những tư tưởng đúng đắn xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản, mở ra trong tâm hồn người thanh niên một chân trời mới.
Hai câu thơ sau: Hình ảnh so sánh: Hồn như vườn hoa lá – đậm hương rộn tiếng chim. Ánh mặt trời kì diệu đã mang sức sống đến cho thiên nhiên khiến tất cả dậy sắc, lên hương, tràn ngập âm thanh rộn rã.
Câu 2: Trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2
Khi thấy được sáng sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào?
Bài làm:
“Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.”
Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có nhận thức về một lẽ sống hòa quyện cái tôi riêng với cái ta chung của toàn dân tộc.
Trong khổ hai này tác giả thể hiện cái tôi đã hòa quyện với cái ta chung, điều đó được thể hiện qua các hình ảnh như: buộc lòng, hồn tôi, hồn khổ, … từ cái tôi chung tác giả đã “buộc lòng” với mọi người từ buộc ở đây không phải là ép buộc mà đó là thể hiện sự khăng khít gắn chặt của nhà thơ với mọi người dân tộc Việt Nam.
Tác giả dùng điệp từ “để” nhấn mạnh mục đích của hành động buộc lòng kia. Đó là để cho tình cảm riêng thành một tình cảm lớn, tình yêu đất nước và dân tộc Việt Nam. Để được đồng cảm cộng khổ cùng nhân dân vượt qua khốn khó này.
Gần gũi nhau tạo nên một khối đời vững mạnh chống lại thực dân xâm chiếm. Qua đó ta thấy được, nhà thơ không chỉ vui mừng khi được kết nạp mà còn nhận ra được lí tưởng sống của mình.
Câu 3: Trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2
Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện ra sao?
Bài làm:
Sau khi được giác ngộ lý tưởng Cách mạng nhà thơ đã nhận ra được lý tưởng của chính mình và cùng đó có những chuyển biến tình cảm hết sức sâu sắc.
Tác giả thấy mình là: con của vạn nhà, là em, là anh không còn là một người sống lạc lõng giữa đời và không có ý nghĩa trong cuộc đời như trước kia nữa.
Nhà thơ tự dùng những từ thân mật như “anh, em,con” thể hiện sự thân thiết gần gũi như một gia đình. Và quả thật không chỉ có gia đình nhỏ của mình nhà thơ còn nhận ra gia đình Việt Nam to lớn.
Câu 4: Trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2
Nhận xét về các biện pháp tu từ dùng trong bài thơ. Có gì đáng chú ý trong nhịp điệu của các câu thơ?
Bài làm:
Đây là một bài thơ giàu nhạc điệu (cách ngắt nhịp thay đổi liên tục theo cảm xúc, vẫn có sức ngân vang).
Các biện pháp tu từ gợi cảm: ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ.
Hình ảnh tươi sáng, rực rỡ.
Tất cả đã làm nổi bật tâm trạng “cái tôi” của nhà thơ.
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Giá trị nội dung và nghệ thuật trong " Từ ấy"
Bài làm:
1. Giá trị nội dung
Từ ấy" đã đánh dấu bước ngoặt trưởng thành vô cùng lớn lao của nhà thơ Tố Hữu trên chặng đường Cách mạng. Nó là tiếng reo mừng, sung sướng của một người thanh niên trẻ khi tìm được đường đi cho mình để từ đó, quyết tâm đem sức mình cống hiến cho Tổ quốc, đó là tấm gương để lớp trẻ chúng ta noi theo.
2. Giá trị nghệ thuật
Bài thơ giàu nhạc điệu (cách ngắt nhịp thay đổi liên tục theo cảm xúc, vẫn có sức ngân vang).
Các biện pháp tu từ gợi cảm: ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ.
Hình ảnh tươi sáng, rực rỡ.
Giọng thơ ngọt ngào, tâm tình mà đậm chất trữ tình chính trị.
Bài soạn "Từ ấy" của Tố Hữu số 5
I. Tác giả
1. Cuộc đời
- Tố Hữu là bút danh của Nguyễn Kim Thành (1920-2002), sinh trưởng tại Thừa Thiên - Huế trong một nhà nho nghèo, mồ côi mẹ năm 12 tuổi
- Ông từng theo học tại Quốc học Huế, từng là người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế
- Năm 1938, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Thơ ca ông gắn liền với sự nghiệp cách mạng của dân tộc, được đánh giá là "lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại".
2. Sự nghiệp sáng tác
- Tố Hữu được xem là ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng. Thơ của ông theo suốt sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước.
- Những tập thơ chính của Tố Hữu, bao gồm: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa.
3. Phong cách nghệ thuật
- Âm hưởng chung của thơ Tố Hữu là ngợi ca cách mạng. Thơ ông là vũ khí chiến đấu hữu hiệu cho sự nghiệp đấu tranh cách mạng của dân tộc.
- Thơ Tố Hữu giàu cảm xúc, tiếng thơ khỏe khoắn, chân thành và sâu lắng, mang âm hưởng anh hùng ca.
- Thơ ông bộc lộ niềm khát khao giao cảm, cống hiến cho đời, khao khát hòa nhập cái tôi cá nhân vào cái ta chung.
- Thơ Tố Hữu mang đậm chất trữ tình chính trị và nghệ thuật biểu hiện đậm đà tính dân tộc.
- Bên cạnh đó, âm hưởng thơ Tố Hữu còn giàu chất suy tưởng, tiết lộ về những vấn đề cơ bản của thời đại và vĩnh hằng của con người.
II. Tác phẩm
- Tố Hữu bắt gặp lí tưởng cách mạng vào năm 1937, tháng 7-1938 Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản. Từ ấy được sáng tác trong thời gian đó, ghi lại cái mốc quan trọng trong cuộc đời ông.
- Tập thơ Từ ấy gồm ba phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Bài thơ Từ ấy thuộc phần Máu lửa.
- Từ ấy có ý nghĩa rất quan trọng trong sự nghiệp sáng tác thơ ca của Tố Hữu. Bài thơ mở đầu cho con đường thơ ca và sự nghiệp cách mạng của nhà thơ, là tuyên ngôn về lẽ sống cũng như tuyên ngôn về nghệ thuật của nhà thơ. Cho đến cuối đời, Tố Hữu luôn sáng tác theo đúng con đường đã vạch ra từ Từ ấy.
Đọc - hiểu văn bản
Câu 1 - Trang 44 SGK
Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng?
Trả lời:
Tố Hữu mở đầu bài thơ bằng những câu thơ đầy háo hức, say mê:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hai câu thơ kể lại một kỉ niệm đặc biệt quan trọng trong đời cách mạng và đời thơ Tố Hữu, đó là khi nhà thơ được giác ngộ lí tưởng cộng sản và được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương (lúc đó ông mới 18 tuổi, đang hoạt động tích cực trong Đoàn Thanh niên Cộng sản Huế).
+ nắng hạ: nắng chói chang, nắng cháy bỏng, gay gắt.
+ mặt trời chân lí: là mặt trời toả ánh sáng đúng đắn nhất, mạnh mẽ nhất, là cội nguồn của sự sống, gợi nguồn sáng ấm nóng, rực rỡ và bất diệt.
- Động từ mạnh:
+ Bừng: ánh sáng phát ra bất ngờ đột ngột
+ Chói: ánh sáng có sức xuyên thấu mạnh mẽ
- Hình ảnh ẩn dụ và so sánh: Hồn tôi - vườn hoa lá - đậm hương – rộn tiếng chim.
+ Niềm vui hoá thành âm thanh, màu sắc, hương thơm.
+ Tưng bừng và tràn đầy sức sống.
=> Những câu thơ như một tiếng reo phấn khởi, hân hoan, phơi trải, bày tỏ niềm vui sướng của mình nhưng cũng chan chứa lòng biết ơn. Vẻ đẹp và sức sống của lí tưởng cách mạng cũng là vẻ đẹp của tâm hồn thơ Tố Hữu.
Câu 2 - Trang 44 SGK
Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào?
Trả lời:
Khi được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu đã khẳng định lẽ sống là sự gắn bó hài hoà giữa "cái tôi" cá nhân và "cái ta" chung của mọi người:
- Câu thơ: "Tôi buộc lòng tôi với mọi người" đã thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm của Tố Hữu muốn vượt qua những giới hạn của "cái tôi" cá nhân để sống chan hoà với cuộc sống của muôn người. Và từ sự quyết tâm ấy, ý thơ trải rộng, gợi ra sự đồng cảm sâu xa:
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
- Tình thương yêu con người của Tố Hữu không phải là thứ tình thương chung chung mà là tình cảm hữu ái giai cấp:
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.
Đó chính là sự khác biệt trong lí tưởng và hành động của người chiến sĩ cộng sản. Trong mối liên hệ với mọi người nói chung, nhà thơ đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ. Từ khối đời chính là ẩn dụ chỉ khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, cùng đoàn kết chặt chẽ với nhau hướng đến một mục đích chung. Có thể hiểu: khi "cái tôi" đã chan hoà trong "cái ta" chung, khi cá nhân đã hoà mình vào một tập thể cùng lí tưởng thì sức mạnh của mỗi người sẽ được nâng lên gấp bội.
Câu 3 - Trang 44 SGK
Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện ra sao?
Trả lời:
Giác ngộ lí tưởng cộng sản, nhà thơ đã có những chuyển biến sâu sắc trong tình cảm. Sự chuyển biến đó được thể hiện rõ ở khổ cuối bài thơ:
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ...
- Tình cảm giai cấp sâu sắc đã thành tình cảm gia đình thắm thiết.
- Tố Hữu khẳng định mình là con người gần gũi thân thiết, là thành viên của đại gia đình lao khổ. Tình cảm đầm ấm, thân thiết, gắn bó máu thịt.
=> Sự chuyển biến trong tâm trạng của Tố Hữu: tấm lòng đồng cảm, xót thương đối với mọi người lao khổ.
Câu 4 - Trang 44 SGK
Nhận xét về các biện pháp tu từ dùng trong bài thơ. Có gì đáng chú ý trong nhịp điệu của các câu thơ?
Trả lời:
- Bài thơ là niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cách mạng. Sự vận động của tâm trạng nhà thơ được thể hiện sinh động bằng những hình ảnh tươi sáng, bằng các biện pháp tu từ gợi cảm (nhất là biện pháp tu từ ẩn dụ) và ngôn ngữ giàu nhạc điệu.
- Nhạc điệu của bài thơ được tạo ra từ thể thơ thất ngôn - vốn mang âm điệu trang trọng. Cách ngắt nhịp trong bài thơ liên tục thay đổi qua các câu thơ. Ví dụ: Từ ấy/ trong tôi/ bừng nắng hạ... Hồn tôi/ là một vườn hoa lá/ ... Gần gũi nhau/ thêm mạnh khối đời...
- Hệ thống vần cuối của các câu thơ cũng rất phong phú, có sức vang ngân, bởi nó chủ yếu là các âm mở, như: hạ - lá; người - nơi - đời, nhà - pha,...
Luyện tập
Câu 1 - Trang 44 SGK
Viết một đoạn văn nói lên cảm nghĩ của anh (chị) về khổ thơ mà mình cho là hay nhất trong bài Từ ấy.
Trả lời:
Có thể chọn một trong ba khổ của bài thơ để viết nên những cảm nghĩ của anh (chị). Tuy nhiên, khổ thơ thứ nhất vẫn được xem là hay nhất của bài.
- Khổ thơ đầu diễn tả sự vui sướng của nhà thơ khi được giác ngộ lí tưởng cộng sản.
- Từ ấy là từ thời điểm nhà thơ được giác ngộ lí tưởng cách mạng của Đảng.
- Lí tưởng cộng sản như ánh mặt trời chiếu rọi, xua tan những u ám, buồn đau - những tư tưởng tiểu tư sản còn rơi rớt trong nhận thức của những thanh niên có nhiệt huyết yêu nước nhưng chưa tìm được hướng đi trong cuộc đời.
- Lí tưởng của Đảng như có phép nhiệm màu làm sống lại, làm xanh tươi những tâm hồn. Tâm hồn nhà thơ tràn trề niềm vui sống, lẽ yêu đời để hoạt động cách mạng, để sáng tạo thơ ca.
Câu 2* - Trang 44 SGK
Giải thích vì sao nhà thơ Chế Lan Viên viết: "Tất cả Tố Hữu, thi pháp, tuyên ngôn, những yếu tố làm ra anh có thể tìm thấy trong tế bào này, anh là nhà thơ của vạn nhà, buộc lòng mình cùng nhân loại..." (Lời tựa tập Trăm bài thơ của Tố Hữu, NXB Văn học, Hà Nội, 1987).
Trả lời:
Trong lời tựa tập Trăm bài thơ của Tố Hữu, nhà thơ Chế Lan Viên viết: "Tất cả Tố Hữu, thi pháp, tuyên ngôn, những yếu tố làm ra anh có thể thấy trong tế bào này, anh là nhà thơ của vạn nhà, buộc lòng mình cùng nhân loại...".
Theo Chế Lan Viên, hai yếu tố làm ra anh (phong cách thơ Tố Hữu) là: thi pháp (phương thức biểu hiện: dùng thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu,...) và tuyên ngôn (quan điểm nhận thức và sáng tác: gắn bó với quần chúng lao khổ, phấn đấu vì cuộc sống hạnh phúc của đồng bào, tương lai tươi sáng của đất nước,...). Cả hai đặc điểm nêu trên, như đã phân tích đều được thể hiện rõ nét trong Từ ấy.
Bài soạn "Từ ấy" của Tố Hữu số 4
I. Đôi nét về tác giả Tố Hữu
- Tố Hữu (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành
- Tố Hữu giác ngộ cách mạng từ rất sớm (mười sáu tuổi đã tham gia phong trào đấu tranh của học sinh sinh viên, mười tám tuổi được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương). Cả cuộc đời ông gắn bó với cách mạng
- Với Tố Hữu lí tưởng đấu tranh cách mạng là lẽ sống và cũng là nguồn cảm hướng vô tận của thi ca
- Các tác phẩm chính:
+ thơ: Lượm (1949), Từ ấy (1946), Việt Bắc (1954), Gió lộng (1961), Ra trận (1962-1971), Máu và Hoa (1977), Từ Cuba, Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999)
+ tiểu luận: Xây dựng một nền văn nghệ lớn xứng đáng với nhân dân ta, Thời đại ta, Cuộc sống cách mạng và văn học nghệ thuật
- Đặc điểm sáng tác:
+ thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng nên các chặng đường thơ cũng song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh ấy đồng thời thể hiện sự vận động trong tư tưởng nhà thơ
+ thơ ông có sự hòa quyện giữa chất trữ tình chí trị ở nội dung và tính dân tộc đậm đà trong nghệ thuật
II. Đôi nét về tác phẩm Từ ấy (Tố Hữu)
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Tháng 7 năm 1938 Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Để ghi lại kỉ niệm đáng nhớ ấy, ông đã viết bài thơ Từ ấy
- Bài thơ rút ra từ phần Máu lửa của tập thơ Từ ấy
2. Bố cục
- Đoạn 1: niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng cộng sản
- Đoạn 2: nhận thức mới về lẽ sống
- Đoạn 3: sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm
3. Giá trị nội dung
- Bài thơ là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng cộng sản
4. Giá trị nghệ thuật
- Sự vận động của tâm trạng nhà thơ được thể hiện sinhh động bằng những hình ảnh tươi sáng, các biện pháp tu từ và ngôn ngữ giàu nhạc điệu
Câu 1:
Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí lưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng đó.
Những hình ảnh ẩn dụ xuất hiện trong bài thơ gắn liền với lí tưởng cách mạng: nắng hạ, mặt trời chân lí. Lí tưởng Đảng đến với nhà thơ như một nguồn sáng chói loà xoá tan màn đêm tăm tối, chấm dứt những ngày tháng buồn tẻ và bế tắt. Phút giây bắt gặp lí tưởng trở thành bừng nắng hạ, chói qua tim. Những động từ mạnh cho thấy ảnh hưởng lớn lao của nguồn ánh sáng chân lí mới đến nhà thơ.
+ nắng hạ: nắng chói chang, nắng cháy bỏng, gay gắt.
+ mặt trời chân lí: là mặt trời toả ánh sáng đúng đắn nhất,mạnh mẽ nhất, là cội nguồn của sự sống, gợi nguồn sáng ấm nóng, rực rỡ và bất diệt,
=> Khẳng định lý tưởng cộng sản như là một nguồn sáng rực rỡ, diệu kỳ làm bừng sáng tâm hồn, tỏa ra những tư tưởng đúng đắn, soi đường, báo hiệu những điều tốt làng cho cuộc sống và tương lai, mở ra một chân trời mới về nhận thức, tư tưởng, tình cảm.
- Động từ mạnh:
+ Bừng: ánh sáng phát ra bất ngờ đột ngột
+ Chói: ánh sáng có sức xuyên thấu mạnh mẽ
-> Những động từ mạnh cho thấy ảnh hưởng lớn lao của nguồn ánh sáng chân lí mới đến nhà thơ.
- Hình ảnh ẩn dụ và so sánh: Hồn tôi - vườn hoa lá - đậm hương – rộn tiếng chim.
+ Niềm vui hoá thành âm thanh, màu sắc, hương thơm.
+ Tưng bừng và tràn đầy sức sống.
=> Gợi tả một thế giới với hương sắc đậm đà, âm thanh rộn rã, tràn đầy sức sống với hương sắc của các loài hoa, vẻ tươi xanh của cây lá, âm thanh rộn rã của tiếng chim. Niềm vui hoá thành âm thanh rộn rã như chim hót, thành sắc lá, sắc hoa tươi xanh, rực rỡ, thành hương thơm lan toả ngọt ngào. Những câu thơ như một tiếng reo phấn khởi, hân hoan, phơi trải, bày tỏ niềm vui sướng của mình nhưng cũng chan chứa lòng biết ơn.
-> Niềm vui sướng, say mê nồng nhiệt của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng mới, như cỏ cây đón nhận ánh sáng Mặt trời. Đó là niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng Cộng sản. Lí tưởng cách mạng tiếp thêm sức sống cho con người thêm yêu đời, yêu cuộc sống, sống có ý nghĩa hơn.
-> Vẻ đẹp và sức sống của lí tưởng cách mạng cũng là vẻ đẹp của tâm hồn thơ Tố Hữu.
Câu 2:
Khi có ánh sáng của lí tưởng Cách mạng soi rọi thì nhà thơ đã có những nhận thức về lẽ sống. Đó là: Lí tưởng cộng sản giúp cho người thanh niên nhận ra lẽ sống mới.
“Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với muôn nơi”
- Động từ:
+ Buộc: ý thức tự nguyện, quyết tâm cao độ độ của Tố Hữu để hòa nhập với mọi người.
+ Trang trải: Tâm hồn trải rộng với cuộc đời, tạo sự đồng cảm sâu sắc. Thể hiện tình cảm hữu ái giai cấp.
-> Hành động có tính tự nguyện.
- Trăm nơi (Hoán dụ) – chỉ mọi người sống ở khắp nơi.
- Khối đời (ẩn dụ) – Khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ, đoàn kết chặt chẽ, cùng phấn đấu vì mục tiêu chung.
-> Sự gắn bó đồng cảm sâu xa giữa cái riêng và cái ta chung, giữa tấm lòng nhà thơ với khối đời chung của nhân dân lao động.
- Hồn tôi – bao hồn khổ:
-> Khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân.
=>Quan niệm mới về lẽ sống. Lẽ sống mới: cái “tôi” hòa trong cái “ta” bằng tinh thần tự nguyện sâu sắc, thiết tha yêu thương và đồng cảm. Sự đồng cảm, chia sẻ, yêu thương – tình hữu ái giai cấp → sức mạnh đoàn kết sâu sắc
Nhà thơ đã đặt mình giữa dòng đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ và ở đó Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm mến yêu của trái tim nhân ái.
Cái tôi ấy chủ động tự nguyện, tự giác và khao khát mở rộng tấm lòng mình, sẻ chia với quần chúng rộng lớn. Trước tiên là những kiếp người cùng khổ, những nạn nhân đáng thương của xã hội. Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hoà với mọi người, với cái ta chung để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc. Từ đó, khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân.
Câu 3:
Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện rõ ở khổ cuối bài thơ:
Không chỉ đem đến lẽ sống mới mà lí tưởng cộng sản còn giúp cho người thanh niên Tố Hữu vượt qua những suy nghĩ ích kỉ, hẹp hòi để có được tình cảm giai cấp sâu sắc với quần chúng. Giác ngộ lí tưởng thực sự hoá thành tình cảm và dường như thành hành động cụ thể. Tình cảm giai cấp sâu sắc đã thành tình cảm gia đình thắm thiết. Nhà thơ hiểu mình đã là thành viên trong một gia đình lớn – gia đình cách mạng, gia đình của những kiếp người khổ đau, bất hạnh đang giành quyền sống.
- Điệp từ: là, của, vạn…
-> Lời khẳng định dứt khoát, một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, gắn bó ruột thịt.
- Đại từ nhân xưng: Con, em, anh
->Tố Hữu khẳng định mình là con người gần gũi thân thiết,là thành viên của đại gia đình lao khổ. Tình cảm đầm ấm, thân thiết, gắn bó máu thịt.
- Số từ ước lệ: vạn - vạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn đầu em nhỏ cho thấy người chiến sĩ cách mạng sống trong lòng nhân dân,được nhân dân yêu thương đùm bọc, chở che để khơi dậy sức mạnh nhân dân đứng lên chiến đấu cho tự do, độc lập, hạnh phúc. Đồng thời thể hiện tình thương yêu của chính tác giả với mọi thế hệ,mọi kiếp người.
-> Sự biểu hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp người bất hạnh, dãi dầu sương gió: quần chúng lao khổ, những kiếp sống mòn mỏi đau thương, những mái đầu trẻ thơ tội nghiệp không nơi nương tựa.
=> Sự chuyển biến trong tâm trạng của Tố Hữu: tấm lòng đồng cảm, xót thương đối với mọi người lao khổ. Qua đó còn thể hiện lòng căm giận của nhà thơ trước bao bất công ngang trái của cuộc đời cũ. Và càng yêu thương và căm giận trước bất công, nhà thơ càng hăng say hoạt động cách mạng.
Câu 4:
Nghệ thuật:
- Bài thơ sử dụng nhiều ẩn dụ :
+ Mặt trời chân lí
+ Vườn hoa lá
+ Đậm hương, rộn tiếng chim
→Ẩn dụ tạo ra sự so sánh nhận ra niềm say mê náo nức khi đón nhận lí tưởng Đảng.
- Sử dụng điệp từ mang tính khẳng định: “đã là”, “là con”, “là em”, “là anh”. Và những từ ngữ thuộc trường nghĩa: con, em, anh tất cả tạo nên sự gắn bó, đầm ấm, thân thiết giữa nhà thơ và quần chúng lao khổ.
- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu.
- Giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở, giàu nhạc điệu (cách ngắt nhịp thay đổi liên tục theo cảm xúc, vẫn có sức ngân vang).
- Sự đa dạng của bút pháp: tự sự, trữ tình.
LUYỆN TẬP:
Câu 1:
Dựa vào ý chính của 3 đoạn trong bài thơ:
+ Đoạn (khổ thơ đầu): Niềm say mê,náo nức của nhà thơ khi đón nhận lí tưởng Đảng
+ Đoạn 2 (khổ hai): Lời tự nguyện của nhà thơ khi giác ngộ lí tưởng Đảng. Bài thơ bộc lộ nìềm say mê náo nức khi đón nhận lí tưởng Đảng của Tố Hữu. Đồng thời thể hiện lời tâm nguyện của nhà thơ khi đã được giác ngộ cách mạng.
+ Đoạn 3 (khổ ba): Sự khẳng định của nhà thơ khi giác ngộ lí tưởng Đảng.
Câu 2:
1. Giải thích khái niệm và ý nghĩa rút ra từ đề bài
a. Hai yếu tố làm ra anh: thi pháp và tuyên ngôn.
+ Thi pháp là phương thức biểu hiện như dùng thể thơ truyền thống,sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu.
+ Tuyên ngôn là quan điểm nhận thức và sáng tác. Đó là gắn bó với quần chúng lao khổ, căm thù phong kiến và đế quốc, không ngừng hành động, phấn đấu, hi sinh vì hạnh phúc của nhân dân, vì tương lai của đất nước.
b. Từ ấy có thể xem là tuyên ngôn,bản quyết tâm thư lòng dặn lòng phấn đấu theo lí tưởng Đảng của Tố Hữu. Đây cũng là cương lĩnh trong toàn bộ sáng tác thơ của Tố Hữu.
2. Giải thích vấn đề đặt ra và chứng minh cụ thể
a. Tại sao hai yếu tố thi pháp và tuyên ngôn đã làm ra Tố Hữu và nó được biểu hiện như thế nào qua bài Từ ấy?
+ Vì nhà thơ đã vận dụng thể thơ cổ điển truyền thống. Ngôn ngữ giàu hình ảnh tạo ra nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ. Đây cũng là lối thơ tự bộc lộ, thơ tuyên truyền. Nhân vật trữ tình không thiên về hướng nội mà thiên về hướng ngoại. Nó tạo ra hình ảnh:
Bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi… tiếng chim
+ Vì nhà thơ đã thể hiện toàn bộ nhận thức về cách mạng và quần chúng,cá nhân và quần chúng lao khổ trong sáng tác của mình.
Bài soạn "Từ ấy" của Tố Hữu số 2
I. Tác giả - Tác phẩm
1. Tác giả
- Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.
- Năm 1938, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản.
- Thơ ca ông luôn gắn với sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
2. Tác phẩm
- Bài thơ nằm trong phần Máu lửa của tập thơ Từ ấy.
- Vị trí bài thơ: có ý nghĩa mở đầu cho con đường cách mạng. Bài thơ là tuyên ngôn về lẽ sống cũng như tuyên ngôn về nghệ thuật của nhà thơ.
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác vào tháng 7 – 1938, khi nhà thơ được kết nạp vào Đảng cộng sản.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Hình ảnh thể hiện lý tưởng, biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng được biểu hiện qua những hình ảnh ẩn dụ: bừng nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim.
- Lí tưởng cách mạng là nguồn sáng mới (mặt trời chân lí) bừng chiếu tâm hồn nhà thơ.
- Nguồn sáng ấy chói chang như nắng mùa hạ, đến với nhà thơ làm bừng lên nguồn sống mới. Cuộc sống của thi nhân giờ đây đã được tắm trong bầu không khí thiêng liêng ấy.
- Hình ảnh ẩn dụ và so sánh: Hồn tôi - vườn hoa lá - đậm hương - rộn tiếng chim.
=>Diễn tả niềm vui sướng, say mê nồng nhiệt của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng mới.
Câu 2 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Những nhận thức mới về lẽ sống:
- Sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân với cái ta chung của xã hội - đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ.
+ Buộc: Ý thức tự nguyện, quyết tâm cao độ hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng những người bị áp bức.
+ Trang trải: Tâm hồn trải rộng với cuộc đời, tạo sự đồng cảm sâu sắc.
+ Trăm nơi: Hoán dụ – chỉ mọi người sống ở khắp nơi.
+ Khối đời: Ẩn dụ – Khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ, đoàn kết chặt chẽ, cùng phấn đấu vì mục tiêu chung.
=> Nhà thơ đã đặt mình giữa dòng đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ và ở đó Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm mến yêu của trái tim nhân ái.
Câu 3 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm nhà thơ thể hiện qua khổ thơ cuối: tình cảm giai cấp sâu sắc:
- Điệp ngữ mang tính khẳng định: “là”, các từ “con, em, anh” và số từ ước lệ “vạn” nhấn mạnh khẳng định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, nhà thơ cảm nhận được mình là thành viên trong đại gia đình quần chúng đau khổ
- Từ ngữ: “kiếp phôi pha, cù bất cù bơ” biểu hiện cho tấm lòng đau xót của nhà thơ trước những kiếp đời bất hạnh và bày tỏ lòng căm giận trước những oan trái mà kẻ thù gây nên.
=> Sự thức tỉnh của nhà thơ hướng tới cái chung, niềm vui lớn. lí tưởng, lẽ sống lớn
Câu 4 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
- Sử dụng những hình ảnh ẩn dụ: (nắng hạ, mặt trời chân lí, khối đời,...), các động từ mạnh (bừng, chói,...),...
- Bài thơ giàu nhạc điệu.
- Các vần cuối được sử dụng phong phú, linh hoạt, chủ yếu là các âm mở (hạ - lá, người - nơi đời, nhà - pha,...).
- Nghệ thuật điệp từ (là, vạn).
Luyện tập
Câu 1 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Khổ thơ đặc sắc nhất là khổ thơ cuối bài Từ ấy: diễn tả sự chuyển biến sâu sắc
Gợi ý:
Khổ 3.
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ…
- Điệp từ: là, của, vạn…
- Đại từ nhân xưng: Con, em, anh
- Số từ ước lệ: vạn.
→ Nhấn mạnh và khẳng định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, gắn bó ruột thịt.
→ Sự cảm nhận sâu sắc mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.
⇒ Sự biểu hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp người bất hạnh, dãi dầu sương gió.
Câu 2 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Những đặc điểm bản chất nhất của thơ Tố Hữu được xác định rõ ngay ở bài thơ này. Đó là hai yếu tố “làm ra anh”: một là thi pháp (phương thức biểu hiện: dùng thể thơ thất ngôn, một thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu, sự đa dạng của bút pháp - tự sự, lãng mạn, trữ tình); hai là tuyên ngôn (thể hiện rõ ràng quan điểm nhận thức và sáng tác: gắn bó với quần chúng lao khổ, tin tưởng vào Cách mạng, chiến đấu vì cuộc sống hạnh phúc của đồng bào, vì tương lai tươi sáng của đất nước, vì thế giới tươi đẹp, chan hoà tình yêu thương của con người).
Cả hai đặc điểm nêu trên, như đã phân tích đều được thể hiện rõ nét trong Từ ấy.