Trong chương trình Ngữ Văn 10, với bài học Tựa "Trích diễm thi tập" - Hoàng Đức Lương, học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, Toplist đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Tựa "Trích diễm thi tập" - Hoàng Đức Lương dành cho các bạn học sinh lớp 10 cùng tham khảo.
Bài soạn tham khảo số 2
Trích diễm thi tập là một trong những công trình sưu tầm tác phẩm văn thơ của tri thức Việt Nam. Tuyển tập bao gồm thơ của các nhà thơ từ thời Trần đến thế kỉ XV thời Lê.
Lời tựa cho tập thơ này được Hoàng Đức Lương viết vào năm 1497. Bài tựa thể hiện niềm tự hào sâu sắc và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân.
I. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Nguyên nhân:
+ Người quan tâm đến thơ ca thì không đủ năng lực, kiên trì.
+ Chính sách in ấn của nhà nước còn hạn chế.
+ Thời gian huỷ hoại sách.
+ Binh hoả.
- Cách lập luận chặt chẽ, logic kết hợp nghị luận với biểu cảm, tự sự, làm bài tựa có tính thuyết phục cao, tác động sâu sắc đến tình cảm người đọc.
Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Quá trình sưu tầm: nhặt nhạnh, tìm tòi, bổ sung ⇒ khó khăn, vất vả.
- Biên soạn sách:
+ chọn bài hay, sắp xếp theo thể loại.
+ kết cấu sách gồm 6 quyển, 2 phần.
- Thái độ tác giả khi sưu tầm sách:
+ Trân trọng, đề cao những di sản thơ văn của cha ông.
+ Khiêm nhường khi đánh giá về công việc của bản thân.
⇒ Hoàng Đức Lương là người có tấm lòng yêu nước, tự hào dân tộc, có trách nhiệm với việc giữ gìn những giá trị văn hoá đời sau.
Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Điều làm cho Hoàng Đức Lương vượt khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ này là bởi niềm tự hào về văn hiến dân tộc, về ý thức trách nhiệm trước di sản đã bị thất lạc của cha ông, về tinh thần độc lập tự chủ và ý thức tự cường trong văn học.
- Công việc của Hoàng Đức Lương thể hiện ý thức trách nhiệm công dân rất cao trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc.
Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Trước Trích diễm thi tập đã có Đại cáo bình Ngô đã từng nói đến nền văn hiến nước ta bằng niềm tự hào sâu sắc:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
II. Luyện tập
Một số dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc:
- Nam Quốc sơn hà – Lí Thường Kiệt
- Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu
- Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên.
- Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Bài kí đề danh bia tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) của Thân Nhân Trung
Bài soạn tham khảo số 4
Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
* Bốn nguyên nhân chủ quan là:
- Chỉ thi nhân mới thấy được cái hay cái đẹp của thơ ca
- Người có học thì ít để ý đến thơ ca
- Người quan tâm đến thơ ca thì không đủ năng lực và tính kiên trì
- Chính sách in ấn của nhà nước
* Hai nguyên nhân khách quan là:
- Thời gian làm hủy hoại sách vở
- Binh hỏa(chiến tranh, hỏa hoạn) làm thiêu hủy tịch thư
Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
- Việc sưu tầm thơ ca vào thời của tác giả là hết sức khó khăn, vất vả. Trước hết, các tịch thư cũ không còn, tác giả phải “nhặt nhạnh ở giấy tàn, vách nát”, “hỏi quanh khắp nơi’, “thu lượm thêm thư của các vị hiện đang làm quan trong triều’ rồi phân loại chia quyển
Câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
* Điều thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt khó khăn biên soạn :
- Niềm tự hào văn hiến dân tộc.
- Ý thức trách nhiệm trước di sản bị thất lạc của cha ông.
- Tinh thần độc lập tự chủ và ý thức tự cường trong văn học.
- Ý muốn lưu truyền văn hóa cho đời sau nghiên cứu, giữ gìn.
* Cảm nghĩ về việc biên tập của tác giả:
- Là công việc hết sức khó khăn, gặp nhiều trở ngại
- Công việc đó thể hiện ý thức trách nhiệm rất cao trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc
- Công việc đó có ý nghĩa lớn lao về mặt tinh thần và đáng được trân trọng.
Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
- Trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi cũng đã từng đề cập đến nền văn hiến của dân tộc:
"Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu ”...
Luyện tập
Câu hỏi (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Ngoài bài tựa của Trần Đức Lương, bài Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi, còn nhiều tác phẩm của các tác giả khác như Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt (mặc dù chỉ là gián tiếp), Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu, Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên, Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Bài kí đề danh bia tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) của Thân Nhân Trung là những dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn. nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc.
Điền hình như một vài câu sau đây trong ‘Đại cáo Bình Ngô của Nguyễn Trãi:
- “Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”
- “Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Bài soạn tham khảo số 5
Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Theo Hoàng Đức Lương, có những nguyên nhân nào khiến sáng tác thơ văn của người xưa không lưu truyền đầy đủ cho đời sau? Cho biết nghệ thuật lập luận của tác giả.
Lời giải chi tiết:
a. Bốn lí do khiến thơ văn không lưu truyền hết ở đời sau
- Lí do thứ nhất: Chỉ có thi nhân mới thấy được cái hay, cái đẹp của thi ca. Có thể đặt tên cho lí do này là "ít người am hiểu".
- Lí do thứ hai: Người có học thì bận rộn chốn quan trường hoặc lận đận trong khoa cử, ít để ý đến thơ ca. Có thể đặt tên cho lí do này là "Danh sĩ bận rộn".
- Lí do thứ ba: Có người quan tâm đến thơ ca nhưng không đủ năng lực và kiên trì. Có thể đặt tên cho lí do này là 'Thiếu người tâm huyết".
- Lí do thứ tư: Triều đình chưa quan tâm. Có thể đặt tên cho lí do này là "Chưa có lệnh vua"...
Ngoài bốn lí do thuộc về chủ quan, tác giả còn nêu lí do thuộc về khách quan. Đoạn tiếp theo từ "Vì bốn lí do kể trên..." đến "... mà không rách nát tan tành" là lí do thứ năm: thời gian và binh hoả có sức huỷ hoại ghê sớm. Đoạn văn kết lại bằng một câu hỏi tu từ có ý nghĩa phủ định: "... thì còn giữ mãi thế nào được mà không rách nát tan tành?". Câu hỏi biểu hiện nỗi xót xa của tác giả trước thực trạng đau lòng. Đó là nguyên nhàn thôi thúc tác giả làm sách 'Trích diễm thi tập”.
b. Nghệ thuật lập luận
- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp...
- Phương pháp lập luận quy nạp.
- Dùng câu hỏi tu từ: làm sao giữ mãi... được mà không...
Bài tựa vào lập luận chặt chẽ, chất trữ tình hoà quyện vào chất nghị luận. Tác giả trình bày luận điểm một cách rõ ràng, mạch lạc và khúc chiết. Lòng yêu nước được thể hiện ở thái độ trân trọng di sản văn hoá của cha ông, niềm đau xót trước thực trạng. Qua lời tựa, người đọc còn thấy được cả không khí thời đại cùng tâm trạng của tác giả.
Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm thơ văn của tiên nhân?
Lời giải chi tiết:
- Để hoàn thành "Trích diễm thi tập" Hoàng Đức Lương đã phải:
+ "Tìm quanh hỏi khắp" để sưu tầm thơ ca của những người đi trước.
+ Rồi tác giả "thu lượm thêm thơ của các vị hiện đang làm quan trong triều".
+ Sau đó đặt tên sách là Trích diễm, gồm 6 quyển.
=> Đây là công việc đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức, người không tâm huyết sẽ không làm được.
Câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Điều gì thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ này? Anh (chị) có cảm nghĩ gì vế công việc sưu tầm, biên soạn thơ văn của ông?
Lời giải chi tiết:
* Để trả lời câu hỏi này cần có cái nhìn tổng hợp toàn bài cần nhấn mạnh đến những ý sau:
- Niềm tự hào về văn hiến dân tộc.
- Ý thức trách nhiệm trước di sản văn học của cha ông bị thất lạc.
- Tinh thần độc lập, tự chủ, ý chí tự cường trong văn học.
* Cảm nghĩ về việc sưu tầm, biên soạn của Hoàng Đức Lương:
- Là công việc hết sức khó khăn, gặp nhiều trở ngại
- Công việc thể hiện ý thức trách nhiệm rất cao khi gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc
- Công việc có ý nghĩa lớn lao, về mặt tinh thần, đáng trân trọng
Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Anh (chị) cho biết, trước "Trích diễm thi tập" đã có ý kiến nào nói về văn hiến dân tộc.
Lời giải chi tiết:
- Trước Hoàng Đức Lương, trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi cũng đã từng đề cập đến nền văn hiến của dân tộc:
"Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu"
...
=> Cả hai ý kiến đều phản ánh ý thức độc lập dân tộc và niềm tự hào về văn hiến dân tộc của nhân dân Việt Nam đang trên đà được khẳng định.
LUYỆN TẬP
Câu hỏi (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Tìm các dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc. (Gợi ý: đọc lại phần một của tác phẩm Đại cáo bình Ngô).
Lời giải chi tiết:
Ngoài bài tựa của Hoàng Đức Lương, bài Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi còn nhiều tác phẩm của các tác giả khác như Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt (mặc dù chỉ là gián tiếp), Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu, Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên, Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Bài kí để danh bia tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) của Thân Nhân Trung là những dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc.
Bài soạn tham khảo số 3
Bố cục
- Phần 1 (từ đầu đến không rách nát tan tành) : Nguyên nhân khiến thơ văn thất lạc.
- Phần 2 (tiếp đến chê trách người xưa vậy) : Thái độ và hành động tác giả.
- Phần 3 (còn lại) : Giới thiệu về người viết.
Nội dung
- Tác phẩm thể hiện niềm tự hào, sự trân trọng và ý thức bảo tồn di sản văn học dân gian
- Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, lời lẽ thiết tha
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Bốn nguyên nhân chủ quan là:
+ Chỉ thi nhân mới thấy được cái hay cái đẹp của thơ ca
+ Người có học thì ít để ý đến thơ ca
+ Người quan tâm đến thơ ca thì không đủ năng lực và tính kiên trì
+ Chính sách in ấn của nhà nước
- Hai nguyên nhân khách quan là:
+ Thời gian làm hủy hoại sách vở
+ chiến tranh hủy hoại sách
- Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, rõ ràng và khúc chiết :
+ Liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp…
+ Phương pháp lập luận quy nạp.
+ Câu hỏi tu từ
Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Cách tác giả sưu tầm thơ văn tiền nhân
+ Tìm quanh, hỏi khắp : thu thập sưu tầm.
+ Chọn lấy bài hay, chia xếp theo từng loại
+ Đưa thêm các tác phẩm của mình vào cuối tác phẩm
Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Điều thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt khó khăn biên soạn :
+ Niềm từ hào văn hiến dân tộc.
+ Ý thức trách nhiệm trước di sản bị thất lạc của cha ông.
+ Tinh thần độc lập tự chủ và ý thức tự cường trong văn học.
+ Ý muốn lưu truyền văn hóa cho đời sau nghiên cứu, giữ gìn.
- Cảm nghĩ về việc biên tập của tác giả:
+ Là công việc hết sức khó khăn, gặp nhiều trở ngại
+ Công việc đó thể hiện ý thức trách nhiệm rất cao trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc
+ Công việc đó có ý nghĩa lớn lao về mặt tinh thần và đáng được trân trọng
Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Trước Trích diễm thi tập đã có Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi nói về văn hiến dân tộc :
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
LUYỆN TẬP
Dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc : Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt), Đại Việt sử kí (Lê Văn Hưu), Đại Việt sử kí toàn thư (Ngô Sĩ Liên), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung)…
Bài soạn tham khảo số 1
Câu 1 (trang 30 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Những nguyên nhân khiến sáng tác thời xưa không được lưu truyền đầy đủ:
- Chỉ có thi nhân mới thấy cái hay, cái đẹp của thi ca, ít người quan tâm tới thơ ca
- Người có học bận rộn chốn quan trường, khoa cử, ít người quan tâm tới thơ ca
- Có người quan tâm tới thơ ca nhưng không đủ năng lực và kiên trì, thiếu tâm huyết
- Triều đình chưa quan tâm, đặt tên cho lí do này
Lí do thuộc về khách quan
- Thời gian hủy hoại sách vở: Trải qua triều đại lâu dài... tan nát trôi chìm
- Chiến tranh, hỏa hoạn làm sách vở mai một
b, Nghệ thuật lập luận
- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp
- Phương pháp lập luận quy nạp
- Dùng câu hỏi tu từ: Làm sau giữ mãi... được mà không
- Lập luận chặt chẽ, trình bày luận điểm rõ ràng, mạch lạc
Câu 2 (trang 30 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Để hoàn thành “Trích diễm thi tập” Hoàng Đức Lương đã phải:
- Tìm hỏi để sưu tầm từ người đi trước
- Thu lượm thơ trên các vị hiện đang làm quan trong triều
- Biên soạn, chọn bài hay, chia sắp xếp từng loại
→ Tác giả đặt tên sách là Trích diễm, 6 quyển, công việc đòi hỏi thời gian, công sức của người tâm huyết
Câu 3 (trang 30 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Điều thôi thúc tác giả vượt khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ:
- Niềm tự hào văn hiến dân tộc
- Ý thức trước những di sản bị thất lạc của cha ông
- Tinh thần độc lập tự chủ, ý thức tự cường trong văn học
- Ý muốn lưu truyền văn hóa cho đời sau nghiên cứu, tìm hiểu, gìn giữ, bảo vệ văn hóa
Cảm nghĩ về việc sưu tầm, biên soạn của Hoàng Đức Lương:
- Là công việc hết sức khó khăn, gặp nhiều trở ngại
- Công việc thể hiện ý thức trách nhiệm rất cao khi gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc
- Công việc có ý nghĩa lớn lao, về mặt tinh thần, đáng trân trọng
Câu 4 (trang 30 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Trước Trích diễm thi tập, Nguyễn Trãi cũng từng đề cập đến nền văn hiến của dân tộc:
- Cả hai ý kiến đều phản ánh ý thức độc lập dân tộc, niềm tự hào về văn hiến dân tộc của nhân dân được khẳng định
LUYỆN TẬP
Có nhiều tác giả, nhà văn nhà thơ tự hào về nền văn hiến dân tộc
- Nam quốc sơn hà:
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời
- Bình Ngô đại cáo
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác