Huyết áp liên tục thay đổi trong ngày, tùy thuộc vào hoạt động thể chất, căng thẳng cảm xúc hoặc thậm chí là thực phẩm mà bạn ăn. Một số biến đổi của huyết áp là bình thường. Tuy nhiên, huyết áp cực đoan có thể chỉ ra các vấn đề sức khỏe thường phải điều trị. Dưới đây là bài viết lưu ý quan trọng nhất khi kiểm tra huyết áp.
Đo huyết áp là gì?
Đo huyết áp là một trong những phương pháp thăm khám thủ công để nhằm đánh giá chỉ số huyết áp của cơ thể hỗ trợ cho quá trình khám và điều trị bệnh.
Đo huyết áp được thực hiện dựa trên nguyên lý bơm căng một băng tay bằng cao su để làm mất mạch đập của một động mạch rồi sau đó xả hơi dần dần giúp quan sát và ghi lại những phản ứng của động mạch, lấy đó làm cơ sở cho việc chẩn đoán bệnh tật.
Trong đo huyết áp, chỉ số huyết áp tâm thu được xác định ở thời điểm máu bắt đầu đi qua lòng mạch khi sức ép ở băng cao su bắt đầu giảm. Huyết áp tâm trương tương ứng với thời điểm máu hoàn toàn được tự do lưu thông trong lòng động mạch khi không còn sức ép từ băng cao su lên động mạch đó.
Cách đo huyết áp đúng
Dụng cụ đo huyết áp:
- Dụng cụ đo huyết áp gồm có máy đo huyết áp (hay còn gọi là huyết áp kế) và ống nghe tim phổi.
- Hiện nay trên thị trường có 3 loại máy đo huyết áp khác nhau bao gồm:
- Máy đo huyết áp thủy ngân: Cho chỉ số huyết áp chính xác nhưng cồng kềnh
- Máy đo huyết áp đồng hồ cơ: Tiện sử dụng, tuy nhiên chỉ số có thể không chính xác do còn phụ thuộc vào kỹ thuật đo và khả năng nghe của người sử dụng
- Máy đo huyết áp điện tử: Số đo chính xác và không cần sử dụng đến ống nghe tim phổi, mọi đối tượng đều có thể sử dụng được.
- Khi đo huyết áp, việc chọn máy đo phù hợp là rất quan trọng. Cần phải chọn loại có kích thước túi hơi thích hợp với chu vi vùng đo của từng bệnh nhân. Việc dùng sai cỡ túi có thể dẫn tới đo sai chỉ số huyết áp lên tới 25mmHg.
Các tư thế đo huyết áp và cách đo huyết áp tư thế đúng
Vị trí đo huyết áp thường là ở cánh tay 2 bên, đo ở vị trí trên nếp gấp khuỷu tay 3cm, đoạn có động mạch cánh tay chạy qua. Trong những trường hợp không thể thực hiện đo huyết áp ở cánh tay thì có thể thực hiện đo huyết áp ở cổ chân.
Có 4 tư thế để đo huyết áp bao gồm:
- Tư thế ngồi: Là tư thế thường xuyên được sử dụng trong thăm khám và điều trị
Chỉ nên thực hiện đo huyết áp ở tư thế ngồi khi bệnh nhân ngồi thoải mái trên ghế có tựa lưng. Lưu ý khi đo huyết áp ở tư thế ngồi, để chỉ số đo được chính xác nhất cần đặt cánh tay ngang với vị trí của tim - Tư thế đứng: có thể là tư thế đứng thẳng hoặc tư thế đứng nghiêng trong nghiệm pháp bàn nghiêng. Tư thế này được ứng dụng trong việc kiểm tra huyết áp để xác định chẩn đoán hạ huyết áp tư thế đứng
- Tư thế nằm ngửa: Là tư thế sử dụng nhiều cho các bệnh nhân có sức khỏe yếu, gặp khó khăn trong việc vận động, đứng ngồi
- Tư thế nằm ngửa bắt chéo chân
4 tư thế này được vận dụng và kết hợp linh hoạt trong các nghiệm pháp và phương pháp đo khác nhau.
Cách đo huyết áp tại nhà
Dưới đây là một số lưu ý khi tự mình theo dõi huyết áp tại nhà:
- Tránh tập luyện khi muốn đo huyết áp, ít nhất 30 phút trước khi tập.
- Nên ngồi yên tĩnh ít nhất 5 phút trước khi bắt đầu đo huyết áp. Ngồi trong vị trí và tư thế thoải mái là rất quan trọng. Đừng nói chuyện trong khi đo huyết áp.
- Tránh thực phẩm, thuốc lá, rượu và cà phê trước khi đo huyết áp, ít nhất là trước 30 phút, vì tất cả những thứ này đều có thể ảnh hưởng tới huyết áp bình thường.
- Đừng quên đi vệ sinh trước, vì bàng quang đầy cũng có thể làm tăng huyết áp.
- Cẩn thận không để ống tay áo bó chặt quanh cánh tay vì có thể cho kết quả sai. Tốt nhất nếu là mùa đông, vẫn nên rút tay ra khỏi tay áo để đo cho chính xác.
- Định vị cánh tay đo: Đảm bảo đặt tay lên thành ghế, bàn trong khi đo huyết áp. Nâng cánh tay ngang vị trí tim.
- Luôn đo huyết áp trên cùng một cánh tay.
- Đo lặp lại vài lượt. Đợi khoảng 3 phút giữa các lượt đo và kiểm tra độ chính xác của lần đo đầu tiên.
Các bước đo huyết áp
Khi đo huyết áp tại phòng khám hoặc đo huyết áp tại nhà, bệnh nhân đều cần thực hiện đúng theo quy trình sau theo quy trình đo huyết áp đúng cách theo hướng dẫn của Bộ Y tế:
- Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5 – 10 phút trước khi đo huyết áp.
- Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước đó 2 giờ.
- Tư thế đo chuẩn: người được đo huyết áp ngồi ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng trên bàn, nếp khuỷu ngang mức với tim. Ngoài ra, có thể đo ở các tư thế nằm, đứng. Đối với người cao tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường, nên đo thêm huyết áp tư thế đứng nhằm xác định có hạ huyết áp tư thế hay không.
- Sử dụng huyết áp kế thủy ngân, huyết áp kế đồng hồ hoặc huyết áp kế điện tử (loại đo ở cánh tay). Các thiết bị đo cần được kiểm chuẩn định kỳ. Bề dài bao đo (nằm trong băng quấn) tối thiểu bằng 80% chu vi cánh tay, bề rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay. Quấn băng quấn đủ chặt, bờ dưới của bao đo ở trên nếp lằn khuỷu 2cm. Đặt máy ở vị trí để đảm bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo ngang mức với tim.
- Nếu không dùng thiết bị đo tự động, trước khi đo phải xác định vị trí động mạnh cánh tay để đặt ống nghe. Bơm hơi thêm 30mmHg sau khi không còn thấy mạch đập. Xả hơi với tốc độ 2-3mmHg/nhịp đập. Huyết áp tâm thu tương ứng với lúc xuất hiện tiếng đập đầu tiên (pha I của Korotkoff) và huyết áp tâm trương tương ứng với khi mất hẳn tiếng đập (pha V của Korotkoff).
- Không nói chuyện khi đang đo huyết áp.
- Lần đo đầu tiên, cần đo huyết áp ở cả hai cánh tay, tay nào có chỉ số huyết áp cao hơn sẽ dùng để theo dõi huyết áp về sau.
- Nên đo huyết áp ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1-2 phút. Nếu số đo huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10mmHg, cần đo lại một vài lần sau khi đã nghỉ trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của hai lần đo cuối cùng.
- Trường hợp nghi ngờ, có thể theo dõi huyết áp bằng máy đo tự động tại nhà hoặc bằng máy đo huyết áp tự động 24 giờ (Holter huyết áp).
- Ghi lại số đo theo đơn vị mmHg dưới dạng HA tâm thu/HA tâm trương (ví dụ 126/82 mmHg) không làm tròn số quá hàng đơn vị và thông báo kết quả cho người được đo.