Dạ dày đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người khi là nơi tiếp nhận lưu trữ chất dinh dưỡng cũng như là nơi chuyển hóa thức ăn. Bệnh dạ dày ngày càng phổ biến và có xu hướng trẻ hóa hiện nay. Nguyên nhân là do áp lực trong cuộc sống, chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi thiếu khoa học, chế độ dinh dưỡng không hợp lý. Trong bài viết này Toplist xin giới thiệu đến bạn các Bệnh lý thường gặp nhất ở dạ dày mà bạn cần biết để phòng tránh.
Viêm hang vị dạ dày
Hang vị đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình tiêu hóa thức ăn của dạ dày. Sau khi thức ăn được đẩy đến phần thân vị tức phần phình to nhất của dạ dày sẽ di chuyển đến hang vị. Lúc này nhu động ruột sẽ đẩy chất dinh dưỡng và thức ăn không tiêu hóa được với một lực cực lớn đến tá tràng và ruột non. Khi đó hang vị sẽ đóng lại để tránh gây tổn thương cho hai bộ phận này, sẽ mở ra khi quá trình tiêu hóa hoàn tất, cho phép thức ăn đi qua và chuyển sang hấp thụ các chất dinh dưỡng. Ngoài ra, hang vị cũng tham gia và hỗ trợ quá trình chuyển hóa thức ăn thành các phân tử nhỏ hơn giúp cơ thể dễ hấp thụ hơn. Viêm hang vị dạ dày là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây xuất huyết, viêm loét, ung thư dạ dày… viêm hang vị dạ dày có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính và có xu hướng trẻ hóa.
Có rất nhiều nguyên nhân gây loét hang vị dạ dày, có thể kể đến các yếu tố nguy cơ sau:
- Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (Hp): Khoảng 10-20% trong số những người bị H. pylori xâm chiếm phát triển thành loét dạ dày tá tràng và đau dạ dày.
- Thường xuyên sử dụng các loại thuốc kháng sinh, kháng viêm, giảm đau, đặc biệt ở người lớn tuổi sẽ làm quá trình tổng hợp prostaglandin có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày bị sụt giảm, dẫn đến loét dạ dày tá tràng.
- Stress kéo dài, trần cảm có ảnh hưởng lớn đến quá trình bài tiết acid trong dạ dày cũng tác động tiêu cực đến kết quả điều trị hang vị dạ dày.
- Hút thuốc lá, sử dụng rượu bia không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe nói chung. Bên cạnh đó còn kích thích cơ chế để tiết ra nhiều cortisol làm tăng nguy cơ loét dạ dày và gây đề kháng với điều trị.
- Ăn uống, sinh hoạt không lành mạnh. Ăn nhiều các món chua, cay, nóng, lạnh, cứng, khó tiêu…
Những dấu hiệu đặc trưng khi mắc hang vị dạ dày bao gồm:
- Ăn uống khó tiêu.
- Ợ hơi, ợ chua, đầy bụng.
- Phân có màu đen.
- Mệt mỏi, suy nhược cơ thể, chán ăn.
- Vùng bụng có cảm giác đau, nóng rát.
- Có thể đau ở vùng rốn từ đau nhẹ tới đau dữ dội.
Cách điều trị và phòng tránh viêm hang vị dạ dày:
- Điều trị theo phác đồ của bác sĩ chỉ định
- Chế độ ăn uống đúng cách, khoa học: Người mắc hang vị dạ dày cần có chế độ ăn uống khoa học hợp lý, ăn chậm, nhai kỹ, không ăn quá no bởi điều này có thể gây áp lực lên hệ thống tiêu hóa và hang vị. Đồng thời lưu ý uống đầy đủ lượng nước cần thiết để thanh lọc cơ thể.
- Khi bị viêm hang vị, bạn hãy tích cực ăn các loại rau có màu đậm để có thể bổ sung vitamin và khoáng chất cho cơ thể, có thể là rau cải, cải bắp, măng tây… những loại rau này rất nhiều dinh dưỡng mà người bị viêm hang vị dạ dày cần để hồi phục.
- Bạn nên tham khảo các loại thực phẩm như: Cá ngừ, cá hồi, thịt nạc, thịt gà, sữa đậu nành, sữa chua. Những loại thực phẩm này bổ sung nhiều loại dưỡng chất tốt cho quá trình hồi phục của người bệnh.
- Để tránh nguy cơ bị viêm xung huyết hang vị dạ dày, người bệnh cần hạn chế sử dụng thực phẩm cay, chua và quá mặn. Bên cạnh đó nên tránh dùng quá nhiều các loại gia vị như tiêu, tỏi, giấm, ớt, mù tạt…
- Các loại quả làm tăng acid trong dạ dày như cam quýt, chanh, me, sấu, xoài, khế… cùng các loại đồ ăn chua như ô mai, cà muối cũng không nên ăn nhiều.
- Các loại hải sản khi dùng kèm các loại nước uống có gas, hoa quả có chứa nhiều vitamin C cũng sẽ không tốt cho dạ dày của bạn. Đặc biệt là không sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thức uống có cồn.
- Chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý
- Yếu tố về tâm lý cũng giúp phòng ngừa đáng kể căn bệnh này. Vì vậy, mỗi người nên chú ý nghỉ ngơi và thư giãn hợp lý, duy trì việc ngủ đủ giấc. Nên nhớ tuyệt đối tránh căng thẳng, áp lực, lo âu, stress kéo dài. Bởi nguyên nhân gây viêm hang vị dạ dày còn do người bệnh thường xuyên căng thẳng quá mức và stress dài ngày.
- Bệnh nhân bị hang vị dạ dày nên chú trọng đến việc thư giãn, nghỉ ngơi nhiều hơn
- Chế độ tập luyện phù hợp: Vận động cơ thể bằng cách luyện tập thể dục thể thao với thời lượng và phương pháp hợp lý sẽ giúp tăng cường sức đề kháng, chống lại bệnh tật.
- Bạn có thể chọn các bài tập thể dục nhẹ nhàng như chạy bộ, đi bộ, đạp xe, yoga,…Hoặc vận động tay chân bằng các bài tập ngay tại nhà. Tuy nhiên tuyệt đối tránh tập thể dục khi bị ốm dẫn tới kiệt sức, hoa mắt, chóng mặt.
Hội chứng Zollinger-Ellison
Hội chứng Zollinger Ellison là thuật ngữ nhằm chỉ tình trạng bệnh lý khi xuất hiện một hay nhiều khối u gastrin ở hệ tiêu hóa. Hơn 80% các trường hợp u gastrin xuất phát từ tụy và tá tràng, còn vị trí khác có thể gặp hạch bạch huyết quanh tụy, nang lympho ở ruột, gan, túi mật,… Sở dĩ được gọi là u gastrin là vì chúng có khả năng tiết ra nhiều gastrin, hóc môn kích thích dạ dày tăng tiết axit dịch vị, từ đó gây nên biến chứng loét dạ dày tá tràng.
Đây không phải là tình trạng bệnh lý thường gặp, tuy nhiên hơn một nửa bệnh nhân mắc phải hội chứng Zollinger Ellison có các khối u gastrin ác tính, nhiều trường hợp đã di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể. Bệnh thường thấy ở nam giới, ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng hay gặp nhất ở lứa tuổi từ 20 đến 50. Điều trị hội chứng Zollinger Ellison cần có sự phối hợp giữa phẫu thuật cắt bỏ khối u và điều trị biến chứng loét dạ dày tá tràng.
Nguyên nhân bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison:
- Đến nay nguyên nhân cụ thể gây ra sự hình thành các khối u trong hội chứng Zollinger Ellison vẫn chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên, người ta đã xác định rõ bản chất khối u và một chuỗi các sự kiện xảy ra trong cơ chế gây bệnh. Các khối u gastrin hình thành bên trong tuyến tụy hay tá tràng tiết ra một lượng lớn gastrin. Thông thường, gastrin là hormon do tế bào tuyến tụy tiết ra, đảm nhận nhiệm vụ kiểm soát sự sản xuất axit dạ dày. Việc tăng nồng độ gastrin trong máu sẽ kích thích tuyến niêm mạc dạ dày tiết ra nhiều axit dạ dày hơn mức cần thiết. Lượng axit dư thừa này là nguyên nhân gây ra các biểu hiện trên lâm sàng và dẫn đến biến chứng loét dạ dày, tá tràng.
- Một số trường hợp mắc hội chứng Zollinger Ellison có liên quan đến tình trạng bệnh lý đa u tuyến nội tiết loại 1 (Multiple endocrine neoplasia syndromes 1 – MEN 1). Đây là một hội chứng di truyền trên nhiễm sắc thể thường theo kiểu di truyền trội. Người bệnh mắc hội chứng MEN 1 xuất hiện các khối u ở nhiều tuyến nội tiết như tuyến yên, tuyến cận giáp, trong đó có đảo tụy với các khối u gastrin.
Triệu chứng bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison:
- Loét dạ dày tá tràng là biến chứng thường gặp nhất trong hội chứng Zollinger Ellison, vì thế trên lâm sàng những triệu chứng của loét dạ dày tá tràng cũng chính là biểu hiện phổ biến của bệnh. Người mắc hội chứng Zollinger Ellison thường phải đối mặt với các triệu chứng như sau:
- Đau bụng, cảm thấy nóng rát, cồn cào vùng thượng vị hoặc phần bụng dưới sườn bên trái.
- Buồn nôn, nôn mửa. trong những tình huống nặng nề, người bệnh có thể nôn ra máu đỏ tươi hoặc máu bầm
- Ợ hơi, ợ chua
- Trào ngược dạ dày, thực quản
- Ăn uống kém, không ngon miệng, kéo dài có thể gây sụt cân, suy nhược cơ thể.
- Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy phân mỡ
Mức độ biểu hiện trên lâm sàng khác nhau tùy từng bệnh nhân với một hay nhiều ổ loét và ổ loét có gây ra các biến chứng hay không. Các ổ loét dạ dày tá tràng trong hội chứng Zollinger Ellison có thể xuất hiện đơn độc hoặc tập trung thành nhiều cụm ở thân tá tràng và dạ dày. Các biểu hiện lâm sàng thường dễ tái phát và lặp đi lặp lại nếu bệnh nhân chỉ được điều trị với phác đồ của bệnh viêm loét dạ dày thông thường.
Đường lây truyền bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison:
- Hội chứng Zollinger Ellison là bệnh lý có nguyên nhân gây bệnh chưa được biết rõ. Một vài trường hợp bệnh được công nhận có liên quan đến hội chứng MEN 1. Đây là tình trạng bệnh lý di truyền kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường nên không có tính truyền nhiễm. người mắc hội chứng Zollinger Ellison có nguyên nhân do hội chứng MEN 1 không lây bệnh cho người khác khi tiếp xúc với nhau.
Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison
- Những đối tượng được xem là có nguy cơ mắc phải hội chứng Zollinger Ellison cao hơn bình thường là những người có người thân trong gia đình mắc hội chứng Zollinger Ellison, đặc biệt là những người thân trực hệ như bố mẹ và anh chị em ruột.
Phòng ngừa bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison:
- Vì nguyên nhân gây nên hội chứng Zollinger Ellison chưa được hiểu rõ nên hiện tại hội chứng Zollinger Ellison có thể được xem như là một căn bệnh không có cách phòng ngừa hiệu quả. Khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào tại đường tiêu hóa, người bệnh cần đến khám tại các cơ sở y tế có chuyên ngành tiêu hóa để được chẩn đoán phát hiện bệnh sớm và phân biệt với các nguyên nhân có biểu hiện tương tự khác.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison:
- Chẩn đoán hội chứng Zollinger Ellison một cách chính xác và kịp thời đóng vai trò quan trọng quyết định hiệu quả điều trị bệnh. Việc thiết lập một chẩn đoán cần có sự phối hợp giữa thăm khám lâm sàng, khai thác tiền sử cá nhân và gia đình cũng như chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp như:
- Định lượng nồng độ gastrin trong máu: những khối u gastrin trong hội chứng Zollinger Ellison tiết ra một lượng lớn gastrin vì thế nồng độ gastrin cao trong máu là dấu hiệu gợi ý người bệnh đang mắc phải hội chứng Zollinger Ellison. Xét nghiệm này thường yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước đó, và không sử dụng các loại thuốc như kháng H2 và kháng bơm proton.
- Đo pH dạ dày: được thực hiện phối hợp với xét nghiệm định lượng gastrin trong máu, nhằm xác định tình trạng tăng tiết axit dạ dày. ở bệnh nhân mắc hội chứng Zollinger Ellison có tình trạng tăng tiết axit dạ dày và nồng độ gastrin trong máu cao.
- Nội soi tiêu hóa: khi trên lâm sàng có những triệu chứng gợi ý loét dạ dày tá tràng, bác sĩ sẽ chỉ định nội soi dạ dày tá tràng để xác định vị trí, mức độ tổn thương của các ổ loét. Nội soi dạ dày tá tràng cũng là phương tiện điều trị cầm máu trong các trường hợp ổ loét đang chảy máu cấp tính và tiên lượng xuất huyết tiêu hóa tái phát.
- Siêu âm nội soi: đây là phương tiện cận lâm sàng được thực hiện kết hợp với nội soi dạ dày tá tràng có thể giúp phát hiện các khối u ở vùng đầu tụy, tá tràng.
- Siêu âm bụng: đây là phương tiện cận lâm sàng rẻ tiền, không xâm lấn và có thể thực hiện nhiều lần nhưng khả năng phát hiện khối u nguyên phát thấp, có vai trò trong việc chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác.
- Ct scan hoặc MRI ổ bụng: phát hiện các khối u gastrin nguyên phát của bệnh với tỷ lệ không cao, nhưng tỏ ra có nhiều ưu thế trong trường hợp phát hiện tình trạng di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể.
- Xét nghiệm mô học: các mẫu mô lấy từ ổ loét qua nội soi dạ dày tá tràng hoặc các mẫu mô lấy trực tiếp từ khối u nguyên phát được làm tế bào học giúp xác định được bản chất mô học của tổn thương, hay nói cách khác là có thể biết tổn thương lành tính hay ác tính.
Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Zollinger-Ellison:
- Điều trị hội chứng Zollinger Ellison chủ yếu bao gồm phẫu thuật loại bỏ các khối u gastrin khỏi đường tiêu hóa và điều trị biến chứng loét dạ dày tá tràng.
- Phẫu thuật cắt bỏ các khối u có thể được xem là phương pháp điều trị triệt để, giúp lành bệnh hoàn toàn trong gần một nửa số bệnh nhân. Sau phẫu thuật, các khối u nên được tiến hành sinh thiết làm giải phẫu bệnh để xác định bản chất khối u lành tính hay ác tính. Đối với những khối u ác tính, việc phẫu thuật cắt bỏ cần được tiến hành rộng rãi hơn, đôi khi cần phối hợp thêm với hóa trị và xạ trị.
- Điều trị tình trạng loét dạ dày tá tràng bằng phương pháp nội khoa (dùng thuốc). Lưu ý: Các nhóm thuốc này có nhiều tác dụng phụ đáng cân nhắc nếu lạm dụng như vô toan dạ dày, loãng xương, tăng nguy cơ gãy xương ở nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi, bất lực, giảm ham muốn tình dục ở nam giới, … Vì thế, việc sử dụng thuốc phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn và kê đơn của các bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc hoặc ngưng sử dụng thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.
Nhiễm vi khuẩn Hp dạ dày
Vi khuẩn HP (Helicobacter Pylori) là một loại vi khuẩn sinh sống và phát triển trong dạ dày người. Vậy vì sao vi khuẩn HP sống được trong dạ dày? Ở môi trường acid như dạ dày vi khuẩn HP tồn tại bằng cách tiết ra một loại enzyme là Urease giúp nó trung hòa độ acid trong dạ dày. Nhiều người khi phát hiện bị nhiễm vi khuẩn HP thường lo lắng không biết vi khuẩn HP có gây ung thư không. Thực tế, vi khuẩn HP có thể dẫn tới viêm dạ dày mạn tính tiến triển và là nguyên nhân chính gây loét dạ dày, tá tràng, ung thư dạ dày. Theo nghiên cứu, có khoảng 1% những người nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori có nguy cơ mắc ung thư.
Các phương pháp trong y học được áp dụng để phát hiện vi khuẩn HP bao gồm: Các triệu chứng ở người nhiễm vi khuẩn HP thường thầm lặng, không rõ ràng. Thông thường nó gây ra những cơn đau bụng vùng thượng vi, đầy bụng, khó tiêu, rối loạn phân,... Trong trường hợp gặp những cơn đau như vậy, tốt nhất nên đi thăm khám tại bệnh viện để biết được kết quả chính xác nhất.
- Phương pháp xâm lấn: Bệnh nhân được tiến hành nội soi dạ dày tá tràng, đánh giá tình trạng bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng. Đồng thời khi soi xong bác sĩ lấy một mẫu mô sinh thiết tiến hành test urease nhanh, làm sinh thiết mô bệnh học hay nuôi cấy vi khuẩn.
- Phương pháp không xâm lấn: Phương pháp này người bệnh có thể biết mình có nhiễm vi khuẩn HP hay không mà không cần phải nội soi dạ dày tá tràng, với 3 cách sau:
- Test hơi thở
- Xét nghiệm tìm vi khuẩn HP trong phân
- Xét nghiệm tìm kháng thể kháng HP trong máu (ít được áp dụng).
Điều trị vi khuẩn HP như thế nào?
- Điều trị diệt vi khuẩn HP trên những đối tượng nhiễm khuẩn HP được chỉ định trong các trường hợp: viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày đã được điều trị, thiếu máu do thiếu sắt, xuất huyết giảm tiểu cầu.
- Điều trị dự phòng ung thư dạ dày cho những người nhiễm HP trong trường hợp: gia đình có người mắc bệnh ung thư dạ dày, có polyp dạ dày, viêm teo niêm mạc dạ dày sử dụng thuốc chống viêm không steroid(NSAIDs) kéo dài hoặc người mong muốn diệt trừ HP.
Phương pháp điều trị HP được sử dụng là kết hợp các loại kháng sinh và kèm 1 loại thuốc giảm tiết acid dịch vị. Việc dùng các loại thuốc này có thể gây một số tác dụng phụ như phân đen, tiêu chảy, rối loạn vị giác (vị kim loại) , lưỡi đen và phản ứng cai rượu (hiệu ứng antabuse).
Xuất huyết dạ dày
Xuất huyết dạ dày là tình trạng niêm mạc dạ dày bị chảy máu do các tổn thương chưa được chữa trị kịp thời. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh.
Nguyên nhân xuất huyết dạ dày:
- Do người bệnh có tiền sử mắc các bệnh như viêm loét dạ dày – tá tràng mạn tính, ung thư dạ dày…. những bệnh này có thể là tác nhân gây tổn thương niêm mạc dạ dày, lâu dần dẫn đến xuất huyết dạ dày
- Lao động nặng như mang vác đồ hoặc không may có tác động mạnh vào vùng bụng cũng là một trong những nguyên nhân gây tình trạng xuất huyết dạ dày.
- Yếu tố tâm lý: Khi người bệnh đang gặp phải những vấn đề về đường tiêu hóa mà rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu sẽ rất dễ khiến cho các mạch máu căng lên từ đó dẫn đến xung huyết vào những vị trí đang bị viêm loét và gây xuất huyết.
- Chế độ ăn uống: Sử dụng những thực phẩm cay nóng, có chứa nhiều chất kích thích cũng dẫn đến khả năng tác động và gây kích thích những vết viêm loét thêm trầm trọng và chảy máu.
- Ngoài ra sử dụng rượu, bia, thuốc tân dược cũng được đánh giá là một trong những nguyên nhân khiến người bệnh gặp phải tình trạng xuất huyết dạ dày.
Triệu chứng của xuất huyết dạ dày:
- Đối tượng mắc xuất huyết dạ dày thường nằm trong đối tượng từ 30-35 tuổi. Trong đó, tỉ lệ nam giới cao hơn phụ nữ. Tuy nhiên, bất cứ ai trong chúng ta cũng đều nên biết triệu chứng xuất huyết dạ dày để bảo vệ tính mạng của bản thân và những người xung quanh.
- Nôn ra máu
- Đi ngoài ra máu
- Đau vùng thượng vị
- Thiếu máu
- Người bệnh xuất huyết dạ dày thường có nguy cơ thiếu máu trầm trọng dẫn đến tình trạng: hoa mắt, chóng mặt, da tái nhợt, mạch đập yếu…
- Khi thấy một trong những dấu hiệu trên xuất hiện, người bệnh nên đến các cơ sở y tế uy tín để thăm khám. Nếu trường hợp chảy máu nặng, hãy nhập viện ngay lập tức để cầm máu, bảo toàn tính mạng.
Các biện pháp phòng ngừa xuất huyết dạ dày:
- Giữ tinh thần thoải mái, tránh stress quá mức.
- Thường xuyên luyện tập thể thao để tăng cường sức khỏe.
- Tránh lạm dụng các loại thuốc giảm đau, chống viêm.
- Ăn chín uống sôi, nói không với thực phẩm bẩn, hạn chế nước ngọt có ga, bia rượu.
- Sinh hoạt hợp lý, không ăn quá no hoặc để bụng quá đói, không ngủ ngay sau khi ăn.
- Đến cơ sở y tế ngay khi có những dấu hiệu lạ liên quan đến chảy máu ở dạ dày.
Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày phát triển qua 5 giai đoạn:
- Giai đoạn 0 hay còn gọi là giai đoạn sớm (giai đoạn đầu). Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư mới nằm ở lớp niêm mạc dạ dày.
- Giai đoạn 1: Các tế bào ung thư đã thâm nhập vào lớp thứ 2 của dạ dày, tuy vậy vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng rõ rệt và chưa lây lan ra các cơ quan khác.
- Giai đoạn 2: Khi chuyển qua giai đoạn 2, các tế bào ung thư đã di chuyển qua lớp niêm mạc và bắt đầu xuất hiện một vài biểu hiện rõ rệt hơn: đau bụng, buồn nôn....
- Giai đoạn 3: Các tế bào ung thư đã bắt đầu lan rộng ra các cơ quan khác trong cơ thể.
- Giai đoạn 4: Giai đoạn cuối của bệnh ung thư dạ dày. Lúc này tế bào ung thư đã di căn khắp cơ thể và hầu như không còn cơ hội chữa trị.
Ung thư dạ dày giai đoạn đầu (hay giai đoạn sớm) là thời kỳ khi các tế bào ung thư mới còn nằm ở lớp hạ niêm mạc. Thông thường, kích thước khối u trong giai đoạn này thường rất nhỏ, chỉ khoảng vài mm đến 7cm, vì vậy không gây ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa của dạ dày. Vậy nên nếu muốn phát hiện ung thư dạ dày giai đoạn sớm cần phải thực hiện các chương trình tầm soát ung thư.
Dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn đầu:
- Ở giai đoạn đầu của bệnh ung thư dạ dày, các triệu chứng chưa xuất hiện rõ rệt và hầu hết được phát hiện khi các tế bào ung thư đã lan ra các bộ phận khác trong cơ thể. Trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh liên quan đến dạ dày, cần thận trọng kiểm tra bệnh lý định kỳ, tránh tình huống xấu chuyển hóa thành ung thư.
- Sụt cân bất thường – Dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày
- Tuy vậy, người bệnh cần chú ý đi kiểm tra sức khỏe ngay khi phát hiện một số dấu hiệu ung thư dạ dày sau:
- Sụt cân: Đây là một trong những triệu chứng cơ bản khi mắc bệnh ung thư dạ dày. Tình trạng sụt cân xảy ra nhanh chóng khi bệnh bước sang giai đoạn tiến triển, thậm chí có thể giảm đến 15% trọng lượng cơ thể chỉ trong vòng 3 tháng.
- Đau bụng: Bắt đầu với những cơn đau từng đợt, tuy nhiên, tình trạng đau bụng sẽ càng trở nên trầm trọng khi người bệnh bước sang những giai đoạn sau của bệnh ung thư dạ dày, thậm chí dùng thuốc cũng không thuyên giảm..
- Chán ăn: Triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư dạ dày, đi kèm với nó là hiện tượng khó nuốt, cảm giác thức ăn luôn bị tắc nghẽn ở cổ họng.
- Đầy bụng sau khi ăn: Người bệnh thường có cảm giác đầy bụng, khó chịu và buồn nôn sau khi ăn.
- Nôn ra máu: Khi xuất hiện hiện tượng nôn ra máu thường xuyên, chúng ta cũng cần phải suy xét về khả năng mắc bệnh ung thư dạ dày.
- Đi ngoài phân đen: Hầu hết triệu chứng này sẽ xuất hiện ở những người mặc bệnh viêm loét dạ dày như một dấu hiệu nhận biết bệnh có thể đã chuyển hóa thành ung thư.
- Về cơ bản, những triệu chứng của bệnh ung thư dạ dày gần giống với những bệnh lý dạ dày khác, vì vậy, bệnh nhân thường có tâm lý chủ quan, chỉ đi khám khi bệnh chuyển biến nghiêm trọng.
Làm gì để phát hiện sớm ung thư dạ dày?
- Để phát hiện sớm ung thư dạ dày cách tốt nhất là Sàng lọc ung thư thực quản - dạ dày: Khám sàng lọc được thực hiện cho những bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Ở một số nước phát triển như Nhật Bản, nơi mà ung thư dạ dày là một bệnh thường gặp thì việc sàng lọc trên diện rộng có thể giúp phát hiện sớm bệnh lý ung thư dạ dày. Bác sĩ sẽ cho bạn làm một số xét nghiệm để kiểm tra như: Nội soi dạ dày, sinh thiết tổn thương nghi ngờ, xét nghiệm về chất chỉ điểm khối u...
- Chẩn đoán ung thư dạ dày:
- Một số xét nghiệm được sử dụng trong chẩn đoán xác định và phân giai đoạn ung thư dạ dày. giúp đưa ra các quyết định điều trị chuẩn xác.
- Nội soi dạ dày - ruột: cho phép xem trực tiếp khu vực quan tâm. Bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô (sinh thiết) để xác nhận chẩn đoán. Nội soi rất quan trọng để phát hiện ung thư giai đoạn sớm phát triển từ lớp niêm mạc phủ trên hoặc dưới của ống tiêu hóa.
- Sinh thiết: Các bác sĩ làm sinh thiết trong quá trình nội soi trên bằng cách lấy một mẫu mô nhỏ từ một khu vực nhìn không bình thường của dạ dày. Sau đó bác sĩ khác nhìn vào mô đó dưới kính hiển vi. Khi các bác sĩ đã chẩn đoán xác định, các xét nghiệm tiếp theo được thực hiện để chẩn đoán giai đoạn.
Cách phòng tránh ung thư dạ dày:
- Duy trì cân nặng lý tưởng và chăm tập thể dục.
- Hạn chế bia, rượu và các chất kích thích.
- Sử dụng những thực phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, chế độ ăn giàu chất xơ
Chế độ ăn giàu chất xơ và đầy đủ dinh dưỡng khác, hạn chế chất béo sẽ tốt cho sức khỏe của bạn:
- Điều trị các bệnh lý viêm dạ dày ngay khi phát hiện bệnh
- Khám tầm soát và xử lý triệt để các khối polype, u lành trong dạ dày
- Tầm soát ung thư định kỳ nếu tiền sử gia đình có người mắc ung thư đường tiêu hoá…
Trào ngược dạ dày thực quản
Trào ngược dạ dày thực quản hay Gastroesophageal Reflux Disease (GERD) là tình trạng dịch dạ dày (bao gồm thức ăn, men tiêu hóa, hơi...) trào ngược lên thực quản. Trong điều kiện sinh lý bình thường, mỗi khi chúng ta ăn uống, thức ăn đưa từ miệng xuống thực quản, cơ vòng thực quản dưới mở ra cho phép thức ăn xuống dưới dạ dày, sau đó tự động đóng kín lại để ngăn không cho thức ăn và dịch vị trào ngược trở lại. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản xảy ra khi dịch dạ dày trào ngược lên gây tổn thương các cơ quan thực quản, thanh quản, miệng,..
Nguyên nhân bệnh trào ngược dạ dày:
- Tác dụng phụ của thuốc Tây: Holecystokinine, glucagon, aspirin, ibuprofen và các loại thuốc huyết áp...
- Thói quen sinh hoạt dùng các chất kích thích và gây nghiện như: cafein, rượu, thuốc lá,...
- Các bệnh lý: Tổn thương hệ thần kinh phó giao cảm thực quản, bệnh lý nhiễm trùng ở thực quản gây xơ, yếu cơ vòng thực quản hoặc các bệnh lý di truyền, thoát vị hoành...
- Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng dư thừa acid hay sự quá tải bên trong dạ dày:
- Bệnh lý dạ dày: Rất nhiều bệnh lý dạ dày là nguyên nhân dẫn đến trào ngược dạ dày thực quản như viêm loét dạ dày, trợt niêm mạc dạ dày, ung thư dạ dày hay hẹp hang môn vị dạ dày...
- Thói quen ăn uống: Ăn quá no, ăn nhiều thực phẩm khó tiêu ( nước có gas, đồ ăn nhanh, trứng, sữa,...)
- Một số nguyên nhân khác dẫn đến trào ngược dạ dày thực quản:
- Thừa cân béo phì gây tăng áp lực lên vùng bụng
- Mang thai
- Stress...
Dấu hiệu trào ngược dạ dày:
- Ợ hơi, ợ nóng, ợ chua
- Buồn nôn, nôn
- Đau tức ngực thượng vị
- Khó nuốt
- Khản giọng và ho
- Miệng tiết nhiều nước bọt
Phương pháp điều trị trào ngược dạ dày thực quản:
- Điều trị trào ngược dạ dày thực quản bao gồm các phương pháp thay đổi lối sống, thay đổi chế độ ăn, điều trị nội khoa, điều trị ngoại khoa và các thủ thuật khác.
- Phương pháp không dùng thuốc luôn được các bác sĩ khuyến khích bệnh nhân của mình. Một chế độ sinh hoạt hợp lý hay một chế độ ăn khoa học làm giảm đáng kể tần suất trào ngược dạ dày thực quản:
- Ăn thành từng bữa nhỏ. Nên ăn thường xuyên hơn là ăn ít bữa lớn đối với người có dấu hiệu trào ngược dạ dày thực quản.
- Lựa chọn các thực phẩm có tính kiềm, có khả năng trung hòa axit như thực phẩm từ tinh bột (bánh mì, bột yến mạch) hay đạm dễ tiêu.
- Hạn chế thực phẩm kích thích tăng tiết axit hay kích thích cơ thắt dưới thực quản: hoa quả có hàm lượng axit cao (chanh, cam, dứa...) và ít các sản phẩm từ sữa.
- Giảm sử dụng các thực phẩm giàu chất béo; thực phẩm chua cay.
- Không hút thuốc, uống rượu bia, đồ uống có gas, không sử dụng các chất kích thích.
- Giữ cân nặng hợp lý.
- Không nằm hoặc lao động ngay sau khi ăn.
- Thư giãn giảm stress có thể làm giảm triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản một cách rõ ràng.
Ngay khi xuất hiện các dấu hiệu trào ngược dạ dày thực quản bạn hãy đến các cơ sở y tế chuyên khoa tiêu hóa để được khám, tư vấn và điều trị kịp thời.
Viêm loét dạ dày tá tràng
Viêm loét dạ dày-tá tràng là căn bệnh gây tổn thương viêm và loét trên niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng (phần đầu của ruột non). Những tổn thương này xảy ra khi lớp niêm mạc (màng lót bên trong cùng) của dạ dày hay tá tràng bị bào mòn và các lớp bên dưới thành dạ dày hay thành ruột sẽ bị lộ ra. Vết loét ở tá tràng chiếm 95%, vết loét ở dạ dày chiếm 60%, trong đó vết loét ở bờ cong nhỏ dạ dày chiếm 25% các trường hợp.
Yếu tố nguy cơ của bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng:
- Thường xuyên hút thuốc lá và uống bia rượu (hoặc các loại nước uống có cồn khác): Bạn có biết rằng, trong khói thuốc lá có chứa hơn 200 loại chất gây hại cho sức khỏe của con người, trong đó đặc biệt là chất nicotine. Chất nicotine sẽ gây kích thích cơ chế để tiết ra nhiều cortisol – đây là tác nhân chính làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày.
- Căng thẳng thần kinh (stress): Những người hay bị căng thẳng, lo lắng sẽ có nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng, bởi các căng thẳng kéo dài có ảnh hưởng lớn đến quá trình bài tiết axit trong dạ dày. Căng thẳng thường xuyên là yếu tố nguy cơ dẫn tới bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng.
- Thói quen ăn uống, sinh hoạt không điều độ: Việc sinh hoạt cá nhân không điều độ như thức khuya, bỏ bữa ăn sáng hay là việc ăn uống không đúng giờ giấc, thói quen ăn khuya, lười vận động... không những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mà còn là yếu tố thuận lợi dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng.
Các dấu hiệu của bệnh viêm loét dạ dày:
- Đau vùng bụng trên rốn (hay còn gọi là đau vùng thượng vị)
- Đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn hay nôn.
- Mất ngủ, ngủ không ngon giấc
- Ợ hơi, ợ chua, hoặc nóng rát thượng vị
- Rối loạn tiêu hóa
Cách điều trị bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng:
- Bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng ở thời kỳ sớm và được phát hiện kịp thời sẽ dễ dàng điều trị. Nếu để bệnh chuyển sang giai đoạn mạn tính thì sẽ khó chữa khỏi dứt điểm và thường gây các biến chứng đáng tiếc. Do vậy, khi chúng ta phát hiện ra những dấu hiệu hay triệu chứng nghi ngờ mình có khả năng bị viêm loét dạ dày, ngoài việc điều chỉnh và duy trì các chế độ ăn uống, nghỉ ngơi và sinh hoạt điều độ, hạn chế ăn các thức ăn có tính kích thích, người bệnh nên đến bệnh viện, phòng khám gần nhất để được chẩn đoán; đồng thời có các phương pháp, phác đồ điều trị bệnh thích hợp.