Top 8 Bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ hiện nay và cách điều trị tốt nhất

Bệnh phụ khoa là một bệnh thường gặp ở phụ nữ, hầu hết mọi phụ nữ đều sẽ mắc bệnh phụ khoa ít nhất một lần, thậm chí có những bạn vì những căn bệnh phụ khoa mà làm ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt thường ngày, đến hạnh phúc gia đình. Vậy thì căn bệnh phụ khoa nào thường gặp nhất ở phụ nữ mà chúng ta cần quan tâm đến, hãy cũng Toplist tìm hiểu bạn nhé.

Viêm nội mạc tử cung

Viêm nội mạc tử cung là tình trạng viêm nhiễm trong buồng tử cung. Bên trong tử cung có một lớp niêm mạc mềm, xốp, gọi là nội mạc tử cung. Khu vực này sẵn sàng tiếp nhận trứng thụ tinh và nuôi dưỡng chúng phát triển thành bào thai. Nếu trứng không rụng, các mô nội mạc tử cung sẽ bị phá hủy và được tống ra ngoài, tạo thành chu kỳ kinh nguyệt.


Viêm nội mạc tử cung nếu không được điều trị đúng có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như nhiễm khuẩn huyết, dính tử cung, viêm phần phụ gây dính tắc vòi trứng và hậu quả cuối cùng là vô sinh do tinh trùng không gặp trứng để thụ tinh, trứng đã thụ tinh không về được tử cung làm tổ, tử cung không đảm bảo chức năng cho trứng làm tổ.


Nguyên nhân:


  • Viêm nội mạc tử cung thường do nhiễm trùng hoặc bệnh lây truyền qua đường tình dục gây ra như:
    • Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs): Chlamydia và lậu.
    • Bệnh lao
    • Tụ cầu, liên cầu...
    • Nhiễm trùng do hỗn hợp vi khuẩn âm đạo bình thường gây ra.
    • Vi khuẩn lan truyền từ dưới lên, trong hoặc sau khi bị viêm cổ tử cung, viêm âm đạo.
  • Viêm nội mạc tử cung sau sinh: Sau mổ lấy thai bị sót nhau, ứ dịch long tử cung kéo dài, bế sản dịch, mổ lấy thai (dụng cụ phẫu thuật không vô khuẩn), vỡ màng ối sớm và chuyển dạ kéo dài thăm khám nhiều lần theo đường âm đạo...
  • Ngoài ra, nguyên nhân còn có thể do chị em vệ sinh vùng kín không sạch hoặc quan hệ tình dục không an toàn.

Triệu chứng:


  • Đau bụng dữ dội trước và trong khi hành kinh, đau bụng dưới, đau khi sinh hoạt tình dục.
  • Bệnh nhân thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, đau buốt đường tiết niệu.
  • Tiêu chảy, táo bón, nôn mửa...
  • Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân còn kèm theo biểu hiện dị ứng, thường xuyên bị viêm nhiễm ở vùng kín.
  • Ra nhiều khí hư kèm mủ, sốt.

Cách điều trị và phòng tránh:


  • Để chẩn đoán bệnh viêm niêm mạc tử cung, trước tiên bác sĩ sẽ khám lâm sàng, quan sát bụng, tử cung và cổ tử cung của người bệnh. Sau đó, bác sĩ có thể lựa chọn các xét nghiệm chẩn đoán như: Lấy mẫu hoặc nuôi cấy mô tử cung để xét nghiệm vi khuẩn gây nhiễm trùng, sinh thiết nội mạc tử cung, nội soi, xét nghiệm dưới kính hiển vi, xét nghiệm máu (đo số lượng bạch cầu và tỷ lệ lắng đọng hồng cầu).
  • Quan hệ tình dục an toàn (sử dụng bao cao su), kiểm tra thường xuyên và chẩn đoán sớm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tuân thủ liệu trình điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục theo chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Giữ gìn vệ sinh vùng kín sạch sẽ hằng ngày đúng cách.
  • Duy trì chế độ ăn uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế đồ ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ...
Viêm nội mạc tử cung
Viêm nội mạc tử cung

Viêm âm đạo.

Đây chính là căn bệnh phụ khoa thường gặp nhất ở phụ nữ. Viêm âm đạo là tình trạng âm đạo bị nhiễm nấm, trùng roi, vi khuẩn gây ra những biểu hiện bất thường và vô cùng khó chịu ở âm đạo. Theo thống kê, có đến một phần ba số phụ nữ có biểu hiện triệu chứng viêm âm đạo trong cuộc đời. Bệnh có thể xảy đến với phụ nữ ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất là trong độ tuổi sinh sản.


Nguyên nhân:


  • Sự mất cân bằng trong hệ nấm men và vi khuẩn sống trong âm đạo là nguyên nhân dẫn đến viêm âm đạo. Tình trạng này làm cho lớp niêm mạc của âm đạo bị viêm nhiễm. Cụ thể, các yếu tố sau đây có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng vốn có của âm đạo, bao gồm:
    • Sử dụng thuốc kháng sinh.
    • Thay đổi nồng độ hormone trong thời kỳ mang thai, cho con bú hoặc mãn kinh.
    • Thụt rửa âm đạo.
    • Sử dụng chất diệt tinh trùng.
    • Sinh hoạt tình dục.
    • Viêm nhiễm đơn thuần (phổ biến nhất là nhiễm nấm men).
  • Quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ với nhiều bạn tình mắc các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục hoặc quan hệ thô bạo làm tổn thương vùng kín. Khi quan hệ, các loại nấm, vi khuẩn, virus lây truyền qua đường tình dục có cơ hội tấn công và phát bệnh.
  • Nạo, phá thai quá nhiều lần hoặc can thiệp các thủ thuật ngoại khoa như đặt dụng cụ tránh thai không đảm bảo làm tổn thương vùng âm đạo, cổ tử cung cũng là một trong những nguyên nhân hình thành bệnh viêm âm đạo.

Triệu chứng:


  • Âm hộ, âm đạo ngứa ngáy, sưng đỏ, nóng rát.
  • Khí hư tiết ra có dạng màu trắng giống như bã đậu, vón cục, đôi khi hơi dính, tăng lên nhiều trước ngày hành kinh.
  • Đau khi quan hệ tình dục.
  • Tiểu buốt, tiểu khó.
  • Soi gương thấy có mảng trắng bám ngoài thành âm đạo, đi vệ sinh có thể thấy đục như nước gạo.

Cách điều trị và phòng tránh:


  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ sau khi quan hệ tình dục, sau những ngày "đèn đỏ".
  • Cách chữa viêm âm đạo hiệu quả nhất đó là chị em cần đi thăm khám tại cơ sở y tế uy tín, tin cậy. Sau khi thăm khám, chẩn đoán loại tác nhân gây bệnh và tình trạng, mức độ bệnh bác sĩ sẽ đưa ra cách chữa viêm âm đạo phù hợp.
Viêm âm đạo.
Viêm âm đạo.

Viêm vùng chậu

Bệnh viêm vùng chậu (PID - pelvic inflammatory disease) là một bệnh lý nhiễm trùng ở cơ quan sinh sản của phụ nữ, gây ra bởi các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs). Đây là một căn bệnh thường gặp. Mỗi năm tại Hoa Kỳ phát hiện hơn một triệu phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh viêm vùng chậu.


Viêm vùng chậu xảy ra khi vi khuẩn từ âm đạo và cổ tử cung di chuyển vào tử cung, buồng trứng hoặc ống dẫn trứng. Các vi khuẩn này có thể gây ra tình trạng áp-xe trong ống dẫn trứng hoặc buồng trứng. Nếu không được điều trị kịp thời có khả năng dẫn đến các biến chứng lâu dài.


Nguyên nhân:


  • Quan hệ tình dục không an toàn: Đây là một trong những con đường gây ra bệnh viêm vùng chậu phổ biến nhất.
  • Vệ sinh vùng kín không đúng cách: Vùng kín là khu vực nhạy cảm của các chị em phụ nữ và là nơi rất dễ bị các vi khuẩn, virus xâm nhập gây viêm nhiễm. Vì vậy mà việc vệ sinh vùng kín sạch sẽ là điều hết sức quan trọng và cần thiết.
  • Vệ sinh không sạch sẽ trong thời kỳ kinh nguyệt: Sử dụng băng vệ sinh, giấy vệ sinh kém chất lượng, không đảm bảo độ an toàn hoặc quan hệ tình dục trong ngày đèn đỏ, không thường xuyên thay băng vệ sinh sẽ khiến cho vi khuẩn nhiễm trùng sinh sôi và lây lan gây viêm nhiễm.
  • Viêm nhiễm từ nạo phá thai, sinh đẻ.
  • Không trị dứt điểm các bệnh phụ khoa.

Triệu chứng:


  • Dịch tiết âm đạo bất thường.
  • Đau ở vùng bụng dưới (thường là đau nhẹ).
  • Đau bụng trên bên phải.
  • Máu kinh xuất hiện bất thường.
  • Sốt và ớn lạnh.
  • Đau khi đi tiểu.
  • Buồn nôn và ói mửa.
  • Đau khi quan hệ tình dục.

Cách điều trị và phòng tránh:


  • Để điều trị viêm vùng chậu, đầu tiên bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng kháng sinh đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
  • Để ngăn ngừa nguy cơ xảy ra viêm vùng chậu, bạn hãy lưu ý những điều sau đây:
    • Sử dụng bao cao su mỗi khi quan hệ tình dục để ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh lây lan qua đường tình dục. Vẫn nên dùng bao cao su ngay cả khi đã có các biện pháp ngừa thai khác.
    • Chỉ quan hệ tình dục với bạn tình không mắc bệnh và người này không quan hệ bừa bãi.
    • Giới hạn số lượng bạn tình để hạn chế khả năng lây bệnh.
Viêm vùng chậu
Viêm vùng chậu

Rối loạn kinh nguyệt

Rối loạn kinh nguyệt hay các triệu chứng khó chịu khi đến chu kỳ kinh là vấn đề mà bất cứ chị em phụ nữ nào cũng gặp phải. Rối loạn kinh nguyệt rất đa dạng, từ đau bụng kinh (thống kinh) đến kinh nhiều, kinh dày (đa kinh), kinh thưa, kinh ít (thiểu kinh, vô kinh). Các bất thường kinh nguyệt đem lại sự khó chịu cho phụ nữ và có thể làm giảm khả năng thụ thai.


Chẩn đoán sớm và điều trị rối loạn kinh nguyệt là điều cần thiết để đem lại cuộc sống tự tin, hạnh phúc cho phái nữ. Kinh nguyệt không đều tưởng rằng không nguy hiểm và ai cũng gặp nhưng nó chính là nguyên nhân dẫn đến khó thụ thai ở phụ nữ, chính vì vậy bạn hãy để ý hơn tới nó nhé.


Nguyên nhân:


  • Mang thai hoặc cho con bú. Trễ kinh có thể là một dấu hiệu mang thai. Sau khi mang thai, kinh nguyệt bị ngừng;
    Rối loạn ăn uống, giảm cân hoặc tập thể dục quá mức. Rối loạn ăn uống, chẳng hạn như chứng chán ăn, giảm cân và hoạt động thể chất quá mức có thể gây rối loạn kinh nguyệt.
  • Hội chứng buồng trứng đa nang. Phụ nữ bị mắc chứng rối loạn hệ thống nội tiết này có tình trạng kinh nguyệt không đều và bạn có thể thấy được buồng trứng to chứa nhiều nang trứng khi siêu âm.
  • Suy buồng trứng sớm. Suy buồng trứng sớm là chỉ tình trạng buồn trứng mất chức năng trước tuổi 40. Những phụ nữ mắc chứng suy buồng trứng sớm có thể có kinh nguyệt không đều hoặc không thường xuyên trong nhiều năm.
  • Bệnh viêm vùng chậu. Tình trạng nhiễm trùng ở các cơ quan sinh sản gây chảy máu kinh nguyệt không đều.
  • U xơ tử cung. U xơ tử cung là u lành không phải ung thư của tử cung, dẫn đến tình trạng kinh nguyệt quá nhiều và kéo dài.

Triệu chứng:


  • Hội chứng rối loạn tiền kinh nguyệt: Tình trạng này xảy ra 1-2 tuần trước khi kỳ kinh bắt đầu. Một số phụ nữ trải qua một loạt các triệu chứng về thể chất và cảm xúc. Những người khác có thể trải qua một vài triệu chứng hoặc không có bất cứ triệu chứng nào. Tình trạng này có thể gây đầy hơi, cáu gắt, đau lưng, nhức đầu, đau ngực, nổi mụn, thèm ăn, mệt mỏi quá mức, phiền muộn, lo lắng, cảm giác căng thẳng, mất ngủ, táo bón, bệnh tiêu chảy, đau bụng nhẹ.
  • Rong kinh: Tình trạng này làm bạn chảy máu nhiều hơn bình thường. Chu kì kinh cũng có thể lâu hơn bình thường từ 5-7 ngày.
  • Vô kinh: Trong một số trường hợp, phụ nữ có thể không có kinh điều này được gọi là vô kinh. Vô kinh nguyên phát là khi bạn không có chu kì kinh đầu tiên ở năm bạn 16 tuổi. Tình trạng này có thể do một vấn đề về tuyến yên, một khiếm khuyết bẩm sinh của hệ thống sinh sản nữ hoặc dậy thì chậm. Vô kinh thứ phát xảy ra khi chu kì kinh vốn có bị gián đoạn từ sáu tháng trở lên.

Cách điều trị và phòng tránh:


  • Điều chỉnh chế độ ăn uống bắt đầu khoảng 14 ngày trước chu kì kinh có thể giúp bạn chỉ gặp một số rối loạn kinh nguyệt nhẹ. Chế độ ăn uống lành mạnh áp dụng cho tất cả mọi người bao gồm ăn nhiều ngũ cốc nguyên hạt, trái cây tươi và rau quả, tránh chất béo bão hòa và thức ăn nhanh. Hạn chế muối (natri) có thể giúp giảm đầy hơi. Hạn chế uống cà phê, đường và uống rượu cũng sẽ có ích.
  • Nghỉ ngơi đầy đủ để giảm căng thẳng sau những giờ học đầy áp lực, sẽ giúp điều tiết cơ thể về trạng thái cân bằng, cho sinh lý cơ thể trở về bình thường. Bên cạnh nghỉ ngơi hợp lý, tích cực tập thể dục thường xuyên cũng sẽ giúp việc học của con gái trở nên hiệu quả hơn.
Rối loạn kinh nguyệt
Rối loạn kinh nguyệt

U xơ cổ tử cung​

U xơ cổ tử cung hay còn gọi với các tên gọi khác như: U xơ tử cung myomas, hoặc fibromyomas. Đây là một loại u lành tính phát triển từ lớp cơ của tử cung (dạ con). U xơ cổ tử cung có sự khác nhau về kích thước, lúc đầu chỉ là một u bé như hạt đậu. Sau đó nó có thể phát triển thành u to như quả dưa. Bệnh nếu như không được phát hiện sớm, kịp thời điều trị sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: Rong kinh; sinh non; gây sẩy thai ở phụ nữ mang thai; thậm chí còn khiến nữ giới bị vô sinh hiếm muộn.


Nguyên nhân:


  • Hiện nay, u xơ tử cung là một trong những bệnh mà các bác sĩ vẫn chưa xác định rõ ràng nguyên nhân gây bệnh. Tuy nhiên, phần lớn các chuyên gia đều cho rằng: Những khối u xơ tử cung được hình thành là do rối loạn nội tiết tố estrogen gây ra.
  • Bên cạnh đó, u xơ tử cung còn là bệnh phụ khoa do các nguyên nhân như:
    • Yếu tố di truyền: Thực tế, u xơ tử cung có nguy cơ mắc cao ở những người có tiền sử trong gia đình mẹ hoặc chị em bị u xơ tử cung.
    • Do béo phì: Nữ giới ở độ tuổi trung niên mà bị béo phì sẽ có nguy cơ bị mắc u xơ tử cung thường cao hơn so với người bình thường.
    • Nữ giới có kinh lần đầu sớm (trước 12 tuổi)
    • Quan hệ tình dục sớm sau khi phá thai hoặc sinh đẻ cũng được coi là nguyên nhân khiến nữ giới bị u xơ cổ tử cung. Bởi sau khi phá thai hoặc sinh nở, cổ tử cung chưa lành hẳn. Nếu nữ giới quan hệ sớm và liên tục. Cổ tử cung sẽ bị tổn thương, có thể dẫn đến u xơ tử cung.
    • Nếu nữ giới bị viêm phụ khoa trong thời gian dài. Các bệnh phụ khoa không được điều trị. Có thể khiến cho niêm mạc tử cung tăng sinh quá mức. Điều này có thể dẫn đến các khối u xơ tử cung hình thành bên ngoài tử cung.
    • Ngoài ra, nữ giới bị stress kéo dài cũng rất dễ bị u xơ cổ tử cung.

Triệu chứng:


  • Chu kỳ kinh nguyệt bị rối loạn, không đúng với vòng kinh. Thời gian hành kinh kéo dài hơn bình thường.
  • Người bệnh bị đau lưng, đau bụng hoặc đau ở những vùng thấp hơn.
  • Thường xuyên bị tiểu rắt, tiểu khó, đi tiểu nhiều lần.
  • Khí hư ra nhiều bất thường do niêm mạc tử cung bị kích thích, dịch trong, đôi khi loãng như nước.
  • Có thể sờ thấy khối u nhân xơ cứng ở vùng bụng dưới.
  • Ngoài các dấu hiệu nêu trên, khi bị u xơ cổ tử cung, người bệnh còn gặp các triệu chứng như: Đau khi quan hệ tình dục, bị táo bón, vùng kín bị ngứa rát, vùng thắt lưng bị đau rát.

Cách điều trị và phòng tránh:


  • Vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục đặc biệt những ngày có kinh nguyệt, trước và sau khi quan hệ tình dục.
  • Khi phát hiện có dấu hiệu mắc bệnh nên đi khám ngay để sớm phát hiện và điều trị kịp thời.
  • Tránh ăn đồ ăn cay nóng, nhiều chất béo, đồ ngọt, rượu bia, các chất kích thích có hại.
  • Tạo chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, không thức quá khuya, tránh stress kéo dài ảnh hưởng đến sức khoẻ.
U xơ cổ tử cung
U xơ cổ tử cung

U nang buồng trứng

Bệnh u nang buồng trứng là một khối chứa dịch lỏng nằm trong buồng trứng. Nhiều người bệnh thường rất lo lắng không biết u nang buồng trứng có nguy hiểm không? Thật ra, hầu hết các u nang buồng trứng này đều vô hại và sẽ tự biến mất mà không cần điều trị. Các dạng u nang buồng trứng có thể bao gồm u nang chức năng (bình thường, không liên quan đến bệnh tật), u nang bì, u nang nội mạc tử cung, u nang tuyến.


Nguyên nhân:


  • Vấn đề về hormone: các khối u chức năng xuất hiện có thể do những vấn đề về hormone hoặc các thuốc hỗ trợ rụng trứng gây ra.
  • Lạc nội mạc tử cung: phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung có thể bị u nang buồng trứng.
  • Mang thai: thông thường, một vài u nang buồng trứng có thể xuất hiện tự nhiên ở giai đoạn đầu thai kỳ để hỗ trợ cho bào thai cho đến khi nhau thai được hình thành. Tuy nhiên, u nang cũng có thể xuất hiện cho đến hết thai kỳ.
  • Nhiễm trùng vùng chậu: có thể lan ra buồng trứng và vòi trứng, từ đó gây hình thành áp-xe.

Triệu chứng:


  • Cảm giác nặng, căng, tức vùng bụng dưới.
  • Đau vùng chậu.
  • Đau vùng thắt lưng.
  • Gặp khó khăn tiểu tiện và đại tiện.
  • Đau khi quan hệ tình dục.
  • Tăng cân không rõ nguyên nhân.
  • Đau trong chu kỳ kinh nguyệt.
  • Chảy máu âm đạo bất thường.
  • Căng tức ngực.
  • Đi tiểu thường xuyên.

Cách điều trị và phòng tránh:


  • Đối với u nang buồng trứng cơ năng: Không cần điều trị, chỉ cần theo dõi từ 3 - 6 vòng kinh, nếu u nang cơ năng thì tự mất đi.
  • Đối với u nang buồng trứng thực thể: Cần phẫu thuật loại bỏ khối u càng sớm càng tốt để tránh dẫn đến biến chứng và ung thư hóa.
  • Sử dụng các loại thực phẩm có lợi cho sức khỏe, hạn chế sử dụng thức ăn có chứa nhiều mỡ động vật, chất béo bão hòa, protein, chất kích thích. Thay vào đó, ăn nhiều loại rau xanh, trái cây, ngũ cốc và các loại thực phẩm chứa nhiều vitamin A, C, hidrocacbon, cellulose... Đồng thời, uống đủ từ 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày để cung cấp đủ nước cho cơ thể.
  • Tăng cường chức năng giải độc của gan.
  • Kiểm tra hoạt động của tuyến giáp.
  • Làm việc điều độ kết hợp với nghỉ ngơi hợp lý. Tăng cường thể lực bằng các bài tập thể dục nhẹ nhàng để nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
U nang buồng trứng
U nang buồng trứng

Viêm lộ tuyến cổ tử cung

Viêm lộ tuyến cổ tử cung là tình trạng các tế bào tuyến của cổ tử cung tăng sinh quá mức. Các tế bào tuyến này vốn dĩ nằm trong ống cổ tử cung, bây giờ chúng phát triển ra bên ngoài. Xâm lấn lên bề mặt của cổ tử cung. Những tế bào này vẫn tiết dịch như bình thường. Khiến âm đạo có mùi hôi, thối khó chịu. Gọi là hiện tượng viêm lộ tuyến cổ tử cung.


Nguyên nhân:


  • Bộ phận sinh dục nữ là khu vực rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương, viêm nhiễm. Nếu không được vệ sinh thường xuyên và đúng cách sẽ rất dễ mắc các bệnh về cơ quan sinh dục, sinh sản trong đó có bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung. Mặt khác, việc lạm dụng các dung dịch vệ sinh phụ nữ, thường xuyên thụt rửa âm đạo cũng khiến cho vùng kín bị tổn thương. Dẫn đến nguy cơ mắc bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung.
  • Nạo, hút thai, thẩm mỹ vùng kín, đặt vòng tránh thai, vá màng trinh,…không an toàn sẽ đối mặt nhiều hơn với nguy cơ mắc bệnh viêm lộ tuyến. Các thủ thuật ngoại khoa không đảm bảo vệ sinh sẽ gây ra tình trạng viêm nhiễm. Ngoài ra, nạo phá thai quá nhiều lần khiến niêm mạc tử cung bị mỏng dần đi. Cũng là điều kiện thuận lợi để các tuyến cổ tử cung bên trong phát triển ra ngoài.
  • Quan hệ tình dục không lành mạnh khiến chị em dễ mắc phải các bệnh viêm nhiễm, bệnh xã hội rất nguy hiểm, trong đó không thể loại trừ bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung.

Triệu chứng:


  • Khí hư bất thường: Khí hư còn kèm theo cả mùi hôi, tanh, gây khó chịu cho người bệnh, đôi khi vón cục như bã đậu hay lợn cợn như sữa chua ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống và sinh hoạt.
  • Đau đớn và ngứa ngáy “vùng kín”: Việc khí hư ra nhiều, cộng với việc vệ sinh vùng kín không sạch sẽ khiến bệnh nhân thường xuyên cảm thấy ngứa ngáy và khó chịu. Tình trạng nặng thêm nếu nữ giới dùng tay gãi, điều này chỉ khiến vùng tổn thương lan rộng.
  • Chu kỳ kinh nguyệt không đều: Máu kinh có thể chuyển sang màu nâu đen, nâu đỏ do bị tích tụ lâu ngày trong tử cung. Viêm nhiễm còn khiến máu kinh vón cục, khó thoát ra ngoài.
  • Chảy máu khi quan hệ tình dục: Khi quan hệ tình dục, nhất là khi quan hệ thô bạo, bệnh nhân có thể thấy một chút máu nhỏ ra. Chúng là kết quả của vùng lộ tuyến bị tổn thương và phải chịu áp lực từ dương vật.

Cách điều trị và phòng tránh:


  • Phương pháp điều trị hiện nay phổ biến là đốt điện, đốt laser, áp lạnh... Những phương pháp này có ưu điểm là nhanh chóng và kết quả rõ rệt.
  • Bên cạnh đó, khi bệnh vẫn chỉ dừng lại ở độ 1 thì bệnh nhân hoàn toàn có thể sử dụng thuốc kháng sinh theo chỉ dẫn của bác sĩ (cả thuốc uống lẫn thuốc bôi) để tiêu diệt những vi khuẩn có hại tại âm hộ.
  • Để phòng tránh bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung cấp độ 1 nói riêng và các căn bệnh phụ khoa khác nói chung, bạn cần thực hiện những lời khuyên sau:
    • Cân bằng độ pH ở âm đạo.
    • Thường xuyên đi khám phụ khoa.
    • Vệ sinh thường xuyên vùng kín sạch sẽ, tránh thụt rửa âm đạo.
    • Hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn bằng cách giữ vùng kín thoáng mát, thường xuyên thay quần lót, mặc quần lót làm từ cotton 100%.
Viêm lộ tuyến cổ tử cung
Viêm lộ tuyến cổ tử cung

Viêm cổ tử cung

Viêm cổ tử cung là tình trạng viêm nhiễm ở cổ tử cung. Bệnh xảy ra khi cổ tử cung bị các tác nhân gây bệnh như: Vi khuẩn, virus, nấm ký sinh… xâm nhập vào âm đạo. Sau đó di chuyển ngược lên cổ tử cung gây ra. Các tác nhân gây bệnh tấn công gây tổn thương, lở loét, chảy dịch tại cổ tử cung được gọi là bệnh viêm cổ tử cung.


Viêm cổ tử cung có hai dạng là: Viêm cổ tử cung cấp tính và viêm cổ tử cung mãn tính. Viêm cổ tử cung cấp tính tái phát nhiều lần. Hoặc không được phát hiện và chữa trị kịp thời dẫn đến viêm cổ tử cung mãn tính.


Nguyên nhân:


  • Việc vệ sinh vùng kín không sạch sẽ, đúng cách. Đặc biệt là không vệ sinh bộ phận sinh dục trước và sau khi quan hệ tình dục, trong kỳ kinh nguyệt… Chính là điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh từ bên ngoài có cơ hội xâm nhập vào âm đạo. Sau đó chúng di chuyển ngược dòng đến cổ tử cung. Gây viêm cổ tử cung.
  • Bên cạnh đó, việc thụt rửa sâu trong âm đạo, sử dụng các loại xà phòng, dung dịch vệ sinh có nồng độ kiềm cao để vệ sinh vùng kín… Khiến cho môi trường âm đạo mất cân bằng. Tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn dễ dàng lây xâm nhập. Gây ra hàng loạt các bệnh viêm nhiễm phụ khoa nguy hiểm, trong đó có bệnh viêm cổ tử cung.
  • Nạo, phá thai, thẩm mỹ vùng kín, đặt vòng tránh thai…. Trình độ chuyên môn yếu kém của bác sĩ cùng với dụng cụ y khoa không được đảm bảo.

Triệu chứng:


  • Dịch tiết âm đạo nhiều bất thường.
  • Đi tiểu thường xuyên, đi tiểu đau.
  • Đau khi giao hợp.
  • Chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt.
  • Chảy máu âm đạo sau khi giao hợp, không liên quan đến kinh nguyệt.

Cách điều trị và phòng tránh:


  • Viêm cổ tử cung còn có thể do nguyên nhân xuất phát từ việc vệ sinh cá nhân không sạch sẽ và không đúng cách. Để tránh hạn chế tình trạng viêm nhiễm vùng kín, các chị em phụ nữ cần tạo thói quen giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, chịu khó sử dụng các loại dung dịch vệ sinh và phải dùng đúng cách.
  • Nếu bị viêm cổ tử cung bắt nguồn từ các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bác sĩ sẽ kê thuốc kháng sinh để điều trị bệnh nhiễm trùng đó. Trong trường hợp viêm cổ tử cung do virus gây ra (mụp rộp sinh dục), bác sĩ thường kê thuốc kháng sinh virus.
  • Lưu ý nữa đó là việc xét nghiệm và điều trị cũng cần được áp dụng đối với đối phương của bạn dù cho họ có biểu hiện thành triệu chứng hay không.
Viêm cổ tử cung
Viêm cổ tử cung

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?