Top 10 Bệnh thường gặp ở đường tiêu hóa và cách phòng tránh

Đường tiêu hóa bao gồm miệng, dạ dày và ruột. Cùng với gan, túi mật và tuyến tụy, các cơ quan này làm việc cùng nhau để hấp thụ chất dinh dưỡng và đào thải chất thải ra ngoài. Trong bài viết này Chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn một số loại bệnh thường gặp ở đường tiêu hóa và cách phòng tránh.

Viêm loét đại tràng (Bệnh UC)

Viêm loét đại tràng là một loại viêm ruột gây viêm trực tràng và ruột già. Tình trạng viêm cũng có thể lây lan sang các phần khác của ruột theo thời gian.


Một số triệu chứng của Viêm loét đại tràng có thể bao gồm:

  • Tiêu chảy dài ngày
  • Giảm cân không giải thích được
  • Mệt mỏi
  • Đau bụng

Giống như các loại viêm ruột khác, những gì gây ra Viêm loét đại tràng có thể là sự kết hợp của phản ứng tự miễn dịch, di truyền và nguyên nhân môi trường. Điều trị có thể bao gồm thuốc để kiểm soát tình trạng viêm và giảm các triệu chứng, thay đổi chế độ ăn uống hoặc phẫu thuật.


Cách phòng tránh:

  • Tránh trái cây và hoa quả tươi
  • Chế độ ăn uống không sữa
  • Ăn bữa ăn nhỏ
  • Uống nhiều chất lỏng (nhất là nước lọc, không sử dụng rượu bia hay đồ uống có cồn, caffeine)
  • Sử dụng Vitamin tổng hợp
  • Tập thể dục
Viêm loét đại tràng (Bệnh UC)
Viêm loét đại tràng (Bệnh UC)
Viêm loét đại tràng (Bệnh UC)
Viêm loét đại tràng (Bệnh UC)

Bệnh phình đại tràng bẩm sinh (Hirschsprung)

Bệnh phình đại tràng bẩm sinh là một tình trạng hiếm gặp mà mọi người bẩm sinh đã mắc phải. Nó liên quan đến việc cơ thể không có khả năng mở cơ vòng hậu môn bên trong theo phản xạ.


Các triệu chứng ở trẻ sơ sinh có thể bao gồm:

  • Không đi tiêu đầu tiên trong vòng 48 giờ sau khi sinh
  • Táo bón
  • Nôn mửa
  • Bụng sưng lên

Các triệu chứng xảy ra sau này trong cuộc đời có thể bao gồm:

  • Thiếu sự thèm ăn
  • Bệnh tiêu chảy
  • Phân nhỏ, nhiều nước

Phương pháp điều trị thông thường cho bệnh phình đại tràng bẩm sinh là phẫu thuật.

Bệnh phình đại tràng bẩm sinh (Hirschsprung)
Bệnh phình đại tràng bẩm sinh (Hirschsprung)
Bệnh phình đại tràng bẩm sinh (Hirschsprung)
Bệnh phình đại tràng bẩm sinh (Hirschsprung)

Hội chứng ruột kích thích (IBS)

Các triệu chứng chính của Hội chứng ruột kích thích là đau bụng, có thể xảy ra trước hoặc sau khi đi tiểu. Mọi người cũng có thể bị tiêu chảy, táo bón hoặc cả hai. Việc một người thường bị tiêu chảy hoặc táo bón thường xuyên hơn, hay cả hai đều như nhau, sẽ xác định họ mắc loại hội chứng kích thích ruột nào.


Các triệu chứng khác của Hội chứng ruột kích thích có thể bao gồm:

  • Đầy hơi
  • Chất nhầy trắng trong phân
  • Đi tiêu không hoàn toàn

Sự kết hợp của các yếu tố có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng Hội chứng ruột kích thích. Thường thì hội chứng ruột kích thích không có nguyên nhân xác định cụ thể, nhưng những người bị IBS có nhiều khả năng đã trải qua các tổn thương trong cuộc sống hoặc có tình trạng sức khỏe không ổn định. Tuy nhiên, Hội chứng ruột kích thích cũng có thể xảy ra sau khi bị nhiễm trùng hoặc do kết quả của nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.


Phụ nữ có khả năng mắc bệnh IBS cao gấp hai lần so với nam giới. Và hội chứng IBS thường gặp nhiều ở tuổi vị thành niên và giai đoạn bắt đầu trưởng thành. Và có nhiều yếu tố có thể góp phần tạo nên bệnh Hội chứng ruột kích thích. Đó là lý do tại sao đối với mỗi người khác nhau thì cách kiểm soát bệnh cũng khác nhau.


Cách phòng tránh:

  • Thay đổi chế độ ăn uống: tăng cường ăn các thực phẩm nhiều chất xơ...
  • Học cách giảm căng thẳng
  • Giải quyết các điều kiện cơ bản
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Tránh các chất kích thích như rượu, cà phê.
  • Bạn cũng có thể nhờ bác sĩ kê thuốc để giảm các triệu chứng khi cần thiết.
Hội chứng ruột kích thích
Hội chứng ruột kích thích
Hội chứng ruột kích thích
Hội chứng ruột kích thích

Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (Sibo)

Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa xảy ra khi vi khuẩn từ ruột già di chuyển đến ruột non, gây ra các triệu chứng như:

  • Đầy hơi
  • Bệnh tiêu chảy
  • Táo bón

Một số bằng chứng cho thấy có thể có mối liên hệ nào đó giữa hội chứng ruột kích thích và nhiễm khuẩn đường tiêu hóa. Một nghiên cứu cũ hơn năm 2000 cho thấy rằng việc loại bỏ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa đã điều trị hiệu quả các triệu chứng hội chứng ruột kích thích ở 48% số người tham gia nghiên cứu.


Cách phòng tránh:

  • Rửa tay thường xuyên với xà phòng trước khi ăn.
  • Hãy nấu chín thức ăn và rửa hoa quả sạch sẽ trước khi sử dụng.
  • Luôn dọn dẹp sạch sẽ nhà bếp và các công cụ trong nhà bếp, đặc biệt sau khi sử dụng chúng để cắt thịt sống trứng và các loại thịt gia cầm.
  • Nếu bạn đi du lịch hay cắm trại, đừng lấy nước ở sông, suối, hồ và cẩn thận khi mua thực phẩm bán ngoài đường.
  • Vật nuôi có thể là vật truyền nhiễm virus, vậy nên đừng cho chúng lại gần bữa ăn gia đình Không bao rửa lồng hoặc bát chó mèo ở chỗ gia đình rửa bát và chuẩn bị bữa ăn. Rửa tay sau mỗi lần chơi với động vật.

Điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa:

  • Bình tĩnh và uống thật nhiều nước để tránh mất nước là cách hiệu quả để tránh xa khỏi bệnh tập. Nếu bạn bị mất quá nhiều nước, bạn có thể phải tới bệnh viện để truyền lại số nước đã mất trong quá trình tiêu chảy nôn mửa và sốt.
  • Phần lớn bệnh tiêu chảy do virus không cần điều trị, tuy nhiên, đối với những người có hệ miễn dịch kém, sức đề kháng kém, bệnh nhân có thể uống thuốc kháng sinh để chống viêm nhiễm lan ra toàn cơ thể.
  • Bổ sung nước sẽ giúp bạn khỏe mạnh vậy hãy uống thật nhiều nước, để bù cho lượng chất lỏng và điện giải mất trong quá trình tiêu chảy ăn súp hoặc cháo và uống nước hoa quả không đường là cách lấy lại lượng điện giải cần thiết nhanh nhất.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa

Bệnh dạ dày phì đại (Bệnh Ménétrier)

Bệnh dạ dày phì đại xảy ra khi màng nhầy loét dạ dày phát triển quá mức và dẫn đến các nếp gấp lớn của dạ dày. Đây là một thực thể tự phát có đặc điểm là các nếp gấp dạ dày bị dầy lên, chủ yếu ở vùng thân, được thấy rõ ở loạt phim chụp đường dạ dày - ruột trên và nội soi.


Một số triệu chứng mà mọi người có thể gặp là:

  • Đau ở vùng trên giữa của dạ dày
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Bệnh tiêu chảy

Điều trị có thể bằng thuốc hoặc có khả năng là cắt dạ dày, là phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày.


Cách phòng tránh:

  • Chế độ ăn uống giàu protein
  • Tập thể dục
Bệnh dạ dày phì đại (Bệnh Ménétrier)
Bệnh dạ dày phì đại (Bệnh Ménétrier)
Bệnh dạ dày
Bệnh dạ dày

Bệnh co thắt tâm vị (Achalasia)

Bệnh co thắt tâm vị là một rối loạn hiếm gặp, thường ảnh hưởng đến người lớn từ 25–60 tuổi. Nó xảy ra khi thực quản mất khả năng di chuyển thức ăn về phía dạ dày và van ở cuối có thể không mở được.


Các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Cảm giác khi ăn thức ăn đó không “giảm đi”
  • Ợ nóng
  • Thức ăn trào ra
  • Ho hoặc nghẹt thở vào ban đêm

Không có pháp pháp điều trị nào có thể chữa khỏi co thắt tâm vị. Các phương pháp điều trị thường được áp dụng:

  • Nong thực quản bằng bóng hơi
  • Nội soi cắt cơ thắt thực quản (P.O.E.M: Per-oral endoscopic myotomy)
  • Phẫu thuật cắt cơ Heller
  • Tiêm Botulinum
  • Điều trị thuốc

Cách phòng tránh:

  • Ăn thực phẩm lỏng;
  • Uống nhiều nước hơn khi ăn;
  • Uống đồ uống có ga (cacbonat giúp “đẩy” các thực phẩm xuống thực quản bị co thắt)
Bệnh co thắt tâm vị (Achalasia)
Bệnh co thắt tâm vị (Achalasia)
Bệnh co thắt tâm vị (Achalasia)
Bệnh co thắt tâm vị (Achalasia)

Bệnh viêm ruột từng vùng (Crohn)

Bệnh viêm ruột từng vùng là một loại bệnh viêm ruột. Nó gây ra tình trạng viêm mãn tính ở đường tiêu hóa, thường xảy ra nhất ở ruột non.


Một số triệu chứng phổ biến của bệnh viêm ruột từng vùng bao gồm:

  • Tiêu chảy mãn tính
  • Giảm cân không giải thích được
  • Đau bụng
  • Phân có máu
  • Mệt mỏi

Bệnh viêm ruột từng vùng có thể do phản ứng tự miễn dịch với một số vi khuẩn trong đường tiêu hóa. Tuy nhiên, các yếu tố di truyền và môi trường cũng có thể đóng một vai trò nào đó. Những người bị bệnh viêm ruột từng vùng thường yêu cầu dùng thuốc để giảm viêm. Một số người cũng có thể yêu cầu ruột nghỉ ngơi để giúp ruột lành lại hoặc phẫu thuật.


Cách phòng tránh:

  • Điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt
  • Cần hạn chế một số thực phẩm: sữa, thực phẩm chứa nhiều chất béo, chất xơ.
Bệnh viêm ruột từng vùng (Crohn)
Bệnh viêm ruột từng vùng (Crohn)
Bệnh viêm ruột từng vùng (Crohn)
Bệnh viêm ruột từng vùng (Crohn)

Bệnh không dung nạp Lactose (Celiac)

Bệnh celiac hay còn gọi là bệnh không dung nạp Gluten, đây là bệnh gây ra do phản ứng với gluten, không cho cơ thể hấp thu các thực phẩm có chứa gluten. Gluten là các protein khác nhau được tìm thấy trong lúa mì và trong các loại ngũ cốc khác như lúa mạch và lúa mạch đen. Bệnh Celiac dẫn đến tình trạng viêm và bất sản niêm mạc ruột non gây ra hàng loạt các rối loạn tiêu hóa, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng tại ruột non.

Bệnh có thể gặp ở nhiều độ tuổi hay có thể xuất hiện sớm khi còn nhỏ và thường liên quan đến các bệnh lý tự miễn khác như tiểu đường tuýp 1, viêm tuyến giáp tự miễn... Thông thường việc điều trị bệnh chủ yếu là thay đổi chế độ ăn uống. Bệnh có thể kiểm soát bệnh này bằng cách tuân thủ một chế độ ăn không có gluten, nghĩa là bạn không ăn bất kỳ thực phẩm nào chứa gluten. Việc áp dụng chế độ ăn này có thể gây phiền toái, tuy nhiên nếu không tuân thủ bệnh có thể quay lại và người bệnh ngay tại thời điểm đó chưa thể phát hiện được.


Các triệu chứng của bệnh không dung nạp gluten có thể bao gồm:

  • Tiêu chảy dài ngày
  • Táo bón
  • Phân nhạt màu, tanh hơn bình thường và nổi
  • Đau bụng
  • Đầy hơi
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa

Theo thời gian, bệnh không dung nạp gluten không được điều trị có thể dẫn đến các biến chứng, chẳng hạn như:

  • Suy dinh dưỡng
  • Làm mềm xương
  • Vấn đề hệ thần kinh
  • Các vấn đề liên quan đến sinh sản

Cách phòng tránh:

  • Duy trì dinh dưỡng tốt
  • Cung cấp cho cơ thể đủ vitamin D
  • Thay đổi chế độ ăn: không ăn bất kỳ thực phẩm nào chứa gluten.
Bệnh không dung nạp gluten
Bệnh không dung nạp gluten
Bệnh không dung nạp gluten
Bệnh không dung nạp gluten

Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (Gerd)

Trào ngược dạ dày thực quản là một trong các bệnh về tiêu hóa thường gặp nhất ở cả người lớn và trẻ em. Khi axit từ dạ dày trào ngược lên thực quản sẽ gây ra tình trạng trào ngược axit. Nó làm bạn cảm thấy đau rát vùng giữa ngực. Trào ngược dạ dày thực quản thường xảy ra sau bữa ăn hoặc vào ban đêm.

Thỉnh thoảng, bạn vẫn có thể bị trào ngược axit hoặc ợ nóng. Song, nếu các triệu chứng làm ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày của bạn hoặc xảy ra ít nhất hai lần mỗi tuần thì rất có khả năng bạn đã mắc chứng GERD. Theo khuyến cáo của các bác sĩ, nếu bạn bị ợ nóng kéo dài, hôi miệng, buồn nôn, đau tức ở ngực hoặc ở phần trên của bụng, khó nuốt, khó thở, bạn hãy đến bệnh viện để được thăm khám.


Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Ợ nóng
  • Trào ngược axit
  • Tức ngực
  • Buồn nôn
  • Đau khi nuốt

Các bác sĩ không phải lúc nào cũng chắc chắn nguyên nhân gây ra bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, nhưng các yếu tố nguy cơ có thể bao gồm:

  • Dùng một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc chống viêm không steroid
  • Bị béo phì
  • Hít khói thuốc thụ động
  • Có thai
  • Bị thoát vị gián đoạn.

Cách phòng tránh:

  • Tránh bị tăng cân béo phì. Không nên mặc quần áo chật.
  • Cần có lối sống lành mạnh cùng thói quen ăn uống điều độ.
  • Không ăn quá no, không ăn nhiều vào ban đêm.
  • Tránh các loại thực phẩm chiên rán, nướng, nhiều chất béo, đồ ăn có nhiều hành tây, tỏi.
  • Không ăn thực phẩm và gia vị chua, cay, nóng như hạt tiêu, ớt.
  • Không ăn kẹo socola.
  • Không uống rượu bia, cà phê, nước có ga vì có thể làm bệnh trở nên trầm trọng hơn như gây ra ợ nóng, khó tiêu và làm giãn cơ thắt thực quản dưới.
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (Gerd)
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (Gerd)
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (Gerd)
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (Gerd)

Bệnh sỏi mật (Bệnh Gallstones)

Sỏi mật là những chất cặn cứng hình thành trong túi mật của bạn. Túi mật là bộ phận hình quả lê có chức năng lưu trữ và tiết ra mật để hỗ trợ tiêu hóa. Sỏi mật hình thành khi có quá nhiều cholesterol, chất thải hoặc túi mật hoạt động sai cách. Trong hầu hết các trường hợp, một người có thể không biết rằng họ bị sỏi mật, vì chúng thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, mọi người có thể gặp các triệu chứng nếu sỏi mật hình thành trước một lỗ mở trong túi mật.


Khi sỏi mật chặn các ống dẫn từ túi mật đến ruột của bạn, chúng sẽ gây ra cảm giác đau nhói ở vùng bụng phía trên bên phải. Tình trạng này phải được điều trị bằng thuốc làm tan sỏi. Nếu không mang lại kết quả, bệnh nhân phải phẫu thuật cắt túi mật.


Các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Đau dai dẳng dưới xương sườn, ở bên phải của cơ thể
  • Vàng da
  • Nhiệt độ cao
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Đổ mồ hôi

Cách phòng tránh:

  • Ăn uống lành mạnh
  • Vận động thường xuyên

Điều trị sỏi mật có thể bao gồm phẫu thuật cắt bỏ túi mật hoặc một thủ thuật theo đó chuyên gia y tế sẽ loại bỏ sỏi mật ra khỏi ống mật.

Bệnh sỏi mật
Bệnh sỏi mật
Sỏi mật hình thành khi có quá nhiều cholesterol
Sỏi mật hình thành khi có quá nhiều cholesterol

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?