Top 8 Bệnh ung thư phổ biến nhất hiện nay bạn nên biết

Ung thư luôn là nỗi ám ảnh, lo sợ của mọi người trong cuộc sống hiện đại ngày nay khi mà môi trường sống, nguồn thức ăn luôn tiềm ẩn đầy nguy cơ gây bệnh, người mắc bệnh ung thư ngày càng gia tăng tỷ lệ tử vong của bệnh này đang là nguyên nhân đứng hàng đầu trên thế giới. Bệnh ung thư có thể được giảm thiểu và kiểm soát được qua việc phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư. Hãy cùng toplist điểm qua những bệnh ung thư phổ biến nhất hiện nay ngay trong bài viết sau đây nhé.

Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là một bệnh lý hết sức nguy hiểm ở đường tiêu hóa. Ung thư dạ dày là tình trạng các tế bào trong dạ dày phát triển bất thường, mất kiểm soát dẫn đến hình thành các khối u. Khi tiến triển nặng, khối u ác tính có thể lan rộng ra xung quanh và di căn đến nhiều cơ quan xa khác, gây nhiều tác động xấu đến sức khỏe, thậm chí là tử vong. Ung thư dạ dày có thể phát triển ở bất cứ phần nào của dạ dày, có thể lan ra khắp dạ dày và đến các cơ quan khác của cơ thể; đặc biệt là thực quản, phổi, hạch bạch huyết và gan. Ung thư dạ dày mỗi năm có thể gây ra 800.000 ca tử vong trên khắp thế giới. Ung thư dạ dày là loại ung thư xuất phát từ niêm mạc dạ dày, rất thường gặp trong đời sống hằng ngày, đứng đầu trong các loại bệnh ung thư đường tiêu hóa. Ung thư dạ dày là căn bệnh có tỷ lệ tử vong cao thứ 2 trong tất cả các bệnh ung thư ở cả nam và nữ. Đặc biệt, loại bệnh này khá phổ biến ở khu vực Đông Nam Á. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ người mắc bệnh ung thư dạ dày cao và tỷ lệ tử vong do ung thư dạ dày cao nhất trong khu vực. Bệnh nhân ung thư dạ dày ở Việt Nam thường phát hiện bệnh ở những giai đoạn muộn nên cơ hội sống thường không cao.

Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori là nguyên nhân của đa số các loại ung thư dạ dày, còn các bệnh viêm dạ dày teo màng lót do tự miễn, chuyển sản ruột và nguyên nhân di truyền là các yếu tố tăng nguy cơ gây bệnh. Chế độ ăn uống không được coi là nguyên nhân gây bệnh, nhiễm khuẩn Hp, ăn nhiều dầu mỡ, đồ nướng, chiên, xào, thiếu máu ác tính. Thường xuyên sử dụng bia, rượu, thuốc lá. Ngoài ra ăn mặn làm tăng gấp đôi nguy cơ ung thư dạ dày. Giai đoạn đầu của bệnh ung thư dạ dày có thể không xuất hiện triệu chứng hoặc có một số biểu hiện nhưng thường không rõ ràng. Hầu hết các trường hợp mắc bệnh đều được phát hiện khi tế bào ung thư đã di căn ra các cơ quan khác, khi khám sức khỏe tổng quát hoặc kiểm tra bệnh lý định kỳ. Ung thư dạ dày thường phát triển âm thầm, kéo dài nhiều năm trước khi gây ra triệu chứng trên lâm sàng, chính vì vậy các triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn sớm thường không đặc hiệu, dễ hiểu lầm mới các bệnh tiêu hóa – dạ dày khác. Đến khi triệu chứng biểu hiện rõ ràng thì bệnh đã tiến triển tới giai đoạn cuối.

Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày

Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là một bệnh thường gặp ở phụ nữ. Bệnh diễn biến chậm, ở giai đoạn đầu hầu như bệnh không có dấu hiệu đặc biệt gì khác. Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến hàng đầu ở phụ nữ trên thế giới. Bệnh có thể được chữa khỏi nếu phát hiện bệnh sớm. Tuy nhiên phần lớn những người mắc bệnh không biết mình mắc bệnh do bệnh thường không có những dấu hiệu nổi bật. Cổ tử cung của chị em phụ nữ được bao phủ bởi một lớp mô mỏng - lớp mô này được tạo thành từ các tế bào. Ung thư cổ tử cung là do các tế bào ở cổ tử cung (phần dưới của tử cung) bắt đầu phát triển vượt quá mức kiểm soát của cơ thể gây ra. Các tế bào mới này phát triển nhanh chóng và tạo ra khối u trong cổ tử cung.

Nguyên nhân hầu hết tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung là do nhiễm trùng papillomavirus (HPV). Có rất nhiều loại HPV, trong đó có một số loại vi-rút có nguy cơ cao gây ra các bệnh như ung thư hậu môn, ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ và dương vật, ung thư đầu và cổ. Các loại HPV khác có thể gây ra mụn cóc sinh dục... yếu tố di truyền, lạm dụng thuốc tránh thai, hút thuốc, quan hệ tình dục sớm. Đặc biệt stress sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Ung thư cổ tử cung thường phát triển âm ỉ trong một thời gian dài (mất khoảng vài năm). Trong thời gian này, các tế bào ở cổ tử cung sẽ biến đổi một cách bất thường do sự thay đổi môi trường âm đạo hoặc do nhiễm virus HPV. Sự biến dạng của những tế bào này xảy ra trước khi ung thư xuất hiện được gọi là loạn sản hoặc viêm lộ tuyến cổ tử cung (CIN). Dấu hiệu đầu tiên để nhận biết ung thư cổ tử cung đó là chảy máu bất thường ở âm đạo, ví dụ như chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt, thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường, chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ. Dấu hiệu của ung thư phát triển có thể bao gồm đau vùng chậu, tiểu tiện bất thường và sưng chân. Nếu ung thư đã lan đến các cơ quan lân cận hoặc các hạch bạch huyết, các khối u có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của các cơ quan đó, ví dụ khối u nằm đè lên bàng quang hoặc làm tắc tĩnh mạch.

Dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung
Dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung

Ung thư thực quản

Ung thư thực quản là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô của thực quản. Bao gồm hai loại chính là ung thư biểu mô vảy và ung thư biểu mô tuyến. Ung thư biểu mô vảy xuất phát từ tế bào dạng biểu bì ở thành thực quản và thường xuất phát ở phần trên và giữa thực quản. Ung thư biểu mô tuyến thường phát triển từ tổ chức tuyến ở phần dưới thực quản. Nguyên nhân thường do: Hút thuốc lá hoặc các chế phẩm có thuốc lá là nguy cơ chủ yếu gây ung thư thực quản. Những người nghiện rượu hoặc uống rượu thường xuyên có nguy cơ cao bị ung thư thực quản, nguy cơ này đặc biệt cao ở những người sử dụng cả rượu và thuốc lá; bệnh lý thực quản như viêm thực quản Barrett: loét thực quản kéo dài làm tăng nguy cơ bị ung thư thực quản; các bệnh lý khác gây hoại tử niêm mạc thực quản như nuốt phải chất acid hoặc các chất phụ gia khác cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư thực quản.


Ngoài ra, các bệnh nhân bị các bệnh ung thư vùng đầu, mặt, cổ có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư thứ hai ở vùng này, trong đó có ung thư thực quản. Ở giai đoạn sớm, ung thư thực quản thường không có biểu hiện triệu chứng. Tuy nhiên, khi khối u phát triển, có thể xuất hiện các triệu chứng: nuốt đau, nuốt khó; gầy sút cân nhiều; đau họng hoặc lưng, phía sau xương ức hoặc hai xương bả vai; rát họng hoặc ho kéo dài; nôn; ho ra máu. Các triệu chứng này có thể do ung thư thực quản gây ra hoặc do một căn bệnh khác, do vậy với các triệu chứng này ngoài thăm khám lâm sàng cần làm một số xét nghiệm: chụp thực quản có uống thuốc cản quang; nội soi thực quản; chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner; xạ hình xương); chụp PET/CT xem mức độ xâm lấn của ung thư.

Ung thư thực quản
Ung thư thực quản

Ung thư gan

Gan là cơ quan chính để thanh lọc độc tố, và cũng là cơ quan, quan trọng trong việc chuyển hóa thức ăn và dự trữ nhiên liệu dưới nhiều dạng khác nhau. Gan bị tổn thương sẽ dẫn tới chức năng gan bị suy giảm mạnh, trong đó nguy hiểm và phổ biến nhất là ung thư gan. Ung thư gan là căn bệnh ung thư phổ biến thứ 6 trên thế giới với với trên 782.000 người được chẩn đoán mỗi năm. Theo báo cáo của ghi nhận ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2018 trên thế giới mỗi năm có khoảng 841.000 ca mắc mới ung thư gan và 781.000 người tử vong vì căn bệnh này. Ung thư gan cũng là bệnh ung thư có tỉ lệ mắc mới cao nhất ở nước ta trong năm 2018 với 25.335 trường hợp và đặc biệt tỷ lệ tử vong do căn bệnh này gần tương đương số người mắc bệnh. Ung thư gan hiện nay vẫn là nỗi ám ảnh với nhiều người vì tiên lượng khó hơn các bệnh ung thư khác và đặc biệt đây là căn bệnh đang gia tăng ở Việt Nam.


Ung thư gan gồm ung thư gan nguyên phát và thứ phát. Ung thư gan thứ phát do các tế bào ung thư ở các bộ phận khác của cơ thể đi vào gan gây ra các khối u di căn. Ung thư gan nguyên phát là bệnh lý ác tính của gan xảy ra khi tế bào bình thường của gan trở nên bất thường về hình thái và chức năng. Các tế bào ung thư phát triển gây ảnh hưởng đến mô bình thường liền kề và có thể lây lan sang các vùng khác của gan cũng như các cơ quan bên ngoài gan. Nguyên nhân có thể do viêm gan B, viêm gan C, xơ gan, bệnh tiểu đường, béo phì, rượu bia và thuốc lá. Triệu chứng: Ung thư gan ở giai đoạn đầu thường rất khó phát hiện. Phần lớn người bệnh đến khám khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn muộn gây khó khăn cho việc điều trị. Ở giai đoạn sớm của ung thư có thể gặp các triệu chứng của viêm gan mạn tính hoặc xơ gan tiến triển.

Ung thư gan
Ung thư gan

Ung thư vú

Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ nhiều nước công nghiệp. Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Thế giới (IARC) vào năm 1998 thì ung thư vú đứng đầu, chiếm 21% trong tổng số các loại ung thư ở phụ nữ trên toàn thế giới. Cũng theo IARC, xuất độ chuẩn hóa theo tuổi của ung thư vú ở phụ nữ là 92,04 (trên 100 000 dân) ở châu Âu và 67,48 (trên 100 000 dân) trên toàn thế giới vào năm 1998, đều là cao nhất trong các loại ung thư ở nữ giới. Ung thư vú đang trở nên phổ biến tại các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, ung thư vú là loại ung thư có tần suất cao nhất ở Hà Nội với xuất độ chuẩn hóa theo tuổi là 20,3 (trên 100 000 dân) và cao thứ hai ở Thành phố Hồ Chí Minh với xuất độ chuẩn hóa theo tuổi là 16 (trên 100 000 dân) sau ung thư cổ tử cung mà xuất độ chuẩn hóa theo tuổi là 28,6 (trên 100 000 dân). Đây là một bệnh hết sức phức tạp mà trong nhiều năm qua đã có nhiều nghiên cứu về nguyên nhân, bệnh sinh và điều trị. Một điều quan trọng cần phải nhận thấy là việc phát hiện sớm ung thư vú qua sự tầm soát ở những phụ nữ bình thường đã làm thay đổi rõ ràng bệnh sử tự nhiên của bệnh cũng như cải thiện đáng kể tiên lượng bệnh.

Nguyên nhân gây ung thư vú chưa được xác định. Các bác sĩ biết rằng ung thư vú xảy ra khi các tế bào ở vú bắt đầu tăng sinh bất thường. Các tế bào này phân chia nhanh hơn các tế bào bình thường và tiếp tục tích tụ, hình thành khối u. Các tế bào có thể lây lan (di căn) từ vú đến các hạch bạch huyết hoặc đến các bộ phận khác trong cơ thể. Ung thư vú thường bắt đầu ở các tế bào trong ống dẫn sữa (ung thư biểu mô ống tuyến vú xâm lấn). Hiện chưa rõ nguyên nhân vì sao ung thư vú lại phát triển ở một số người không có các yếu tố nguy cơ, còn một số người khác có các yếu tố nguy cơ nhưng không mắc bệnh. Có khả năng ung thư vú được gây ra bởi sự tương tác phức tạp giữa cấu trúc di truyền và môi trường sống. Những người có kinh nguyệt sớm hoặc mãn kinh. Người hiếm muộn con, môi trường sống ô nhiễm, độc hại, có nhiều bụi bẩn và hóa chất... Ung thư vú ở giai đoạn đầu thường không gây đau đớn và có thể không có triệu chứng gì. Khoảng 10% bệnh nhân không bị đau, không thấy khối u hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh. Tuy nhiên, nếu khối u vú phát triển, bệnh có thể gây ra các triệu chứng sau: Vú bị sưng, biến dạng hay kích ứng da vùng vú hoặc vùng nách. Xuất hiện khối u cứng ở vú. Vú bị thay đổi kích thước hoặc hình dạng. Quầng vú hoặc núm vú có sự thay đổi màu sắc hay các thay đổi khác, chẳng hạn như xuất hiện vết nhăn nhúm hoặc đóng vảy. Núm vú tiết dịch, đặc biệt khi tiết dịch máu núm vú. Co rút núm vú nổi hạch ở nách, kích thước hình dạng vú méo mó không bình thường, ngực đau, có cục u ở vú...

Ung thư vú
Ung thư vú

Ung thư phổi

Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp và ngày càng có xu hướng gia tăng. Gần đây, bệnh xuất hiện nhiều ở người trẻ tuổi, đặc biệt là nam giới. Ung thư phổi bắt nguồn từ các mô phổi, thường từ các tế bào trong đường dẫn khí. Có hai loại ung thư phổi chính là ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC)ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NCSLC). Nguyên nhân gây ung thư phổi cho đến nay cho đến nay chưa được kết luận rõ ràng, tuy nhiên có các yếu tố được cho là làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi. Theo thống kê, 85% bệnh nhân ung thư phổi có liên quan đến thuốc lá. Các chất độc hại trong khói thuốc làm hư hại các tế bào phổi. Theo thời gian, các tế bào bị hư hỏng có thể trở thành ung thư. Đây là lý do tại sao hút thuốc lá, tẩu thuốc, hoặc xì gà có thể gây ung thư phổi. Hít phải khói thuốc lá cũng có thể gây ung thư phổi ở những người không hút thuốc.

Ung thư phổi giai đoạn đầu thường không gây ra triệu chứng, cho đến khi ung thư phát triển, các triệu chứng thông thường có thể bao gồm: Ho càng ngày càng nặng hơn hoặc không hết. Thở khó khăn, chẳng hạn như thở gấp. Đau ngực liên tục. Ho ra máu. Giọng nói khàn khàn. Nhiễm trùng phổi thường xuyên, chẳng hạn như viêm phổi. Cảm thấy rất mệt mỏi mọi lúc. Giảm cân không rõ nguyên nhân... Các triệu chứng này có thể không phải ung thư vì một số loại bệnh khác cũng có thể gây ra các triệu chứng như trên. Tuy nhiên, bất cứ ai có các triệu chứng như vậy nên đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị càng sớm càng tốt.

Phổi bị nám đen
Phổi bị nám đen

Ung thư trực tràng

Ung thư đại tràng là một trong những căn bệnh ung thư nguy hiểm và gây tử vong nhiều nhất ở các loại bệnh ung thư. Bệnh là sự xuất hiện của những khối u bất thường ở vài cm cuối của đại tràng. Ung thư đại tràng nếu lan rộng đến trực tràng sẽ thành chứng ung thư đại trực tràng. Ung thư đại tràng hình thành ở ruột già – phần cuối của ống tiêu hóa hay còn gọi là ruột kết, dài khoảng 1,5 m. Hầu hết các trường hợp ung thư đại tràng đều hình thành từ các u nhỏ, các tế bào lành tính, sau đó do sự viêm nhiễm, rối loạn chức năng đại tràng, một trong những khối u trở thành ác tính và phát bệnh ung thư đại tràng. Ung thư trực tràng là khối u ác tính bắt nguồn trong tế bào có chức năng tạo ra và giải phóng chất nhầy và các chất dịch khác. Đây là căn bệnh rất nguy hiểm chỉ đứng sau ung thư dạ dày. Nam giới thường mắc bệnh nhiều hơn so với nữ.


Hầu hết các nguyên nhân gây bệnh ung thư ruột là do các yếu tố về lối sống và độ tuổi, với chỉ một số ít trường hợp là do rối loạn gen di truyền. Các yếu tố nguy cơ bao gồm chế độ ăn, bệnh béo phì, hút thuốc, và ít hoạt động thể chất. Những yếu tố về chế độ ăn làm tăng nguy cơ bao gồm thịt đỏ, thịt đã qua xử lý để giữ được lâu, và rượu. Một yếu tố nguy cơ là bệnh viêm đường ruột, trong đó bao gồm bệnh Crohn và viêm loét đại tràng. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư đại trực tràng phụ thuộc vào vị trí của khối u trong ruột, và nó có thể đã lan rộng ra những nơi khác trong cơ thể (di căn). Các dấu hiệu cảnh báo sớm bao gồm: Táo bón, đi ngoài phân nhỏ, ra máu, co thắt dạ dày, chán ăn, mệt mỏi, sút cân không rõ nguyên nhân, và buồn nôn hoặc nôn ở một người trên 50 tuổi. Ung thư giai đoạn đầu thường không gây đau. Trong khi chảy máu trực tràng hoặc thiếu máu là đặc điểm nguy cơ cao ở những người trên 50 tuổi, các triệu chứng khác thường được mô tả bao gồm giảm cân và thay đổi thói quen đi tiêu thường chỉ liên quan nếu kết hợp với chảy máu táo bón, đi ngoài phân nhỏ, đi ngoài ra máu, cân nặng giảm bất thường.

Ung thư trực tràng
Ung thư trực tràng

Ung thư buồng trứng

Buồng trứng là một trong những cơ quan sinh sản của phụ nữ, mỗi phụ nữ gồm 2 buồng trứng, chúng nằm trong khung chậu và có kích thước tương đương một hạt thị. Chức năng của buồng trứng là sản xuất ra trứng tham gia vào quá trình thụ tinh và sản xuất ra nội tiết tố nữ gồm estrogen và progesterone. Hai loại nội tiết tố do buồng trứng tiết ra có tác động đến quá trình phát triển cơ thể người phụ nữ và liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, mang thai.

Ung thư buồng trứng
là tình trạng hình thành các khối u ác tính ở một hoặc cả hai buồng trứng do sự phát triển bất thường của các tế bào bên trong. Nếu không điều trị kịp thời, tế bào ung thư sẽ xâm lấn các mô và cơ quan xung quanh, làm mất chức năng sản xuất nội tiết tố, sản xuất tế bào trứng, mang thai của buồng trứng. Ở giai đoạn nặng, tế bào ung thư di căn qua đường máu hoặc đường bạch huyết tới nhiều cơ quan khác của cơ thể và hình thành khối u mới. Nguyên nhân: do di truyền, hiếm muộn con cái hoặc vô sinh, có thể gặp ở mọi lứa tuổi đặc biệt phụ nữ trong kỳ mãn kinh,... Nó thường có các triệu chứng: chướng bụng, táo bón, tiểu lắt nhắt, bụng dưới to ra, tăng cân,... người bệnh thường chủ quan nghĩ mình mắc các bệnh về đường tiêu hóa, đường tiểu, hoặc bệnh do tuổi tác nên không lo nghĩ bệnh gì khác.

Ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?