Theo số liệu mới nhất từ Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), doanh số bán hàng của toàn thị trường ô tô Việt Nam tháng 3/2019 đạt 32.308 xe, tăng 160% so với tháng trước, và tăng 54% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý, Toyota Wigo và Mitsubishi Xpander đã trở lại bảng xếp hạng với doanh số khá ấn tượng. Cùng Toplist đến với những mẫu xe bán chạy nhất trong tháng 3/2019 nhé!
Mitsubishi Xpander – 1838 xe
Với mức giá chỉ từ 550-650 triệu đồng, Mitsubishi Xpander là mẫu xe rẻ nhất phân khúc nếu đem đặt cạnh các đối thủ trực tiếp hiện nay như: Toyota Innova (743 - 945 triệu), Kia Rondo (609 - 799 triệu), Suzuki Ertiga (639 triệu), Chevrolet Orlando (639 - 699 triệu) hay hai mẫu xe ô tô mới chuẩn bị mở bán là Toyota Rush và Avanza (đặt cọc 600-700 triệu). Mitsubishi Xpander 2019 1.5 AT tuân theo phong cách thiết kế Dynamic Shield quen thuộc. Tất cả những đường nét của xe đều tỏa sức hấp dẫn khó cưỡng ngay ở lần giáp mặt đầu tiên. Được biết đây là dòng xe thứ 3 Tại thị trường Việt Nam ứng dụng thiết kế Dynamic Shield.
“Mặt tiền” của mẫu xe ô tô mới trông ngầu hơn với dải đèn LED chiếu sáng ban ngày. Những từ ngữ để miêu tả chi tiết này chỉ bó gọn trong 3 chữ “đẹp ma mị”. Đây cũng là điểm nhấn nổi bật so với các đối thủ cùng phân khúc như Suzuki Ertiga hay Toyota Avanza. Đèn sương mù là chi tiết chỉ xuất hiện trên bản số tự động và bố trí cân xứng tại cản va phía trước. Riêng bản số sàn, vị trí này được ốp nhựa. Theo thông tin do nhà sản xuất cung cấp, kích thước tổng thể D x R x C của Mitsubishi Xpander 2019 là 4.475 x 1.750 x 1.700 (mm), cùng chiều dài cơ sở đạt 2.775 mm. Khoảng sáng của xe đạt 205 mm. Mitsubishi Xpander 2019 1.5 AT nặng 1.240 kg, trong khi bản MT nặng 1.230 kg.
Cả hai bản AT và MT đều sử dụng nỉ làm chất liệu bọc ghế. Cấu hình khoang nội thất là 5+2 với ghế lái và ghế hành khách có thiết kế ôm lưng người ngồi. Ghế lái của Mitsubishi Xpander 2019 1.5 AT chỉnh tay 6 hướng, còn bản MT chỉnh tay 4 hướng. Không gian của hàng ghế đầu và hàng ghế giữa luôn đảm bảo sự thoải mái cho khách hàng có chiều cao 1m8. Các trang bị tiện nghi của Mitsubishi Xpander 2019 1.5 AT gồm: Điều hòa nhiệt độ chỉnh tay 2 vùng độc lập, màn hình cảm ứng trung tâm 6.2 inch, điều khiển hành trình Cruise control (không có trên bản MT), kết nối USB/Bluetooth, dàn âm thanh 4 loa trên bản MT và 6 loa trên bản AT.
Theo một số nguồn tin ô tô , Xpander là mẫu xe đầu tiên được chứng nhận 4 sao an toàn từ ASEAN NCAP kể từ khi nghị định thư về thử nghiệm an toàn mới nhất của ASEAN NCAP chính thức áp dụng vào năm 2017. Những trang bị an toàn cơ bản của Mitsubishi Xpander 2018 gồm: có các trang bị an toàn gồm 2 túi khí, phanh đĩa phía trước, phanh tang trống sau, hỗ trợ lực phanh khẩn cấp BA, chống bó cứng phanh ABS, cân bằng điện tử ASC, phân bổ lực phanh điện tử EBD, cảnh báo phanh khẩn cấp, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, camera lùi chỉ có trên bản tự động. Mitsubishi Xpander 2019 sở hữu động cơ xăng 4 xi-lanh, DOHC 16 van, 1.5L, cho công suất cực đại 104 mã lực tại 6.000 v/ph và momen xoắn cực đại 141 Nm tại 4.000 v/ph. Khối động cơ này kết hợp với hệ dẫn động cầu trước và hộp số tự động 4 cấp và sàn 5 cấp. Mức tiêu hao nhiên liệu khi di chuyển trong đô thị của Mitsubishi Xpander 2019 1.5 AT là 7,6 lít/100 và 7,4 lít/100 km cho bản số sàn. Đường ngoại thành có mức tiêu hao nhiên liệu là 5,4 lít/100 km và 5,3 lít/100 km (tương ứng với AT và MT).
Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):
- Xpander 1.5 MT: 550.000.000 đồng
- Xpander 1.5 AT: 620.000.000 đồng
Hyundai Accent - 1681 xe
Tại thị trường Việt Nam, Hyundai Accent thế hệ mới được giới thiệu từ tháng 4/2018. Ngay sau khi ra mắt, mẫu sedan hạng B nhanh chóng nhận được nhiều phản hồi tích cực từ thị trường nhờ lợi thế về giá bán và trang bị tốt. Hiện tại, Hyundai Accent đã chuyển từ dạng nhập khẩu sang lắp ráp trong nước, phân phối với 4 phiên bản.
Thiết kế trên Hyundai Accent 2019 sử dụng ngôn ngữ "Điêu khắc dòng chảy 2.0" tương tự các dòng sản phẩm khác của hãng xe Hàn. So với tiền nhiệm thì diện mạo mới của xe được đánh giá là lịch lãm và thể thao hơn nhiều. Phần trước của xe lấy lưới tản nhiệt hình thác nước làm điểm nhấn, mạ chrome cho cảm giác khá sang trọng. Tuy nhiên, cụm đèn pha tạo hình hơi to so với tổng thể, chưa thực sự hài hòa nếu nhìn theo phương ngang. Ngoại trừ bản thấp nhất 1.4 MT tiêu chuẩn sử dụng đèn halogen thường, 3 phiên bản còn lại đều trang bị bóng projector, tự động bật/tắt, điều chỉnh góc chiếu khi đánh lái và tích hợp đèn LED ban ngày. Trong phân khúc hạng B hiện tại chỉ có Honda City và Mazda 2 là có đèn pha dạng LED.
Không gian bên trong là một bước tiến lớn của Hyundai Accent. Bên cạnh việc thay đổi mạnh về thiết kế, hãng xe Hàn còn sử dụng màu sắc mới nhã nhặn hơn, phối hợp hài hòa hai tông màu sáng - tối. Bảng táp-lô mới tạo hình đối xứng, chính giữa là màn hình cảm ứng 7-inch. Hệ thống nút bấm bố trí khoa học, dễ làm quen và sử dụng. Chất liệu chủ yếu là nhựa và giả da. Tất cả các phiên bản đều trang bị ghế ngồi chỉnh tay, 6 hướng ở vị trí lái và 4 hướng ở bên phụ. Hàng ghế sau có khoảng để chân vừa phải, không quá rộng. Một điểm trừ nhỏ là khu vực này không có bệ tỳ tay ở chính giữa, nếu 2 người ngồi và đi xa thì sẽ khá mỏi. Phiên bản cao nhất 1.4 AT Đặc biệt dùng chất liệu giả da, ba bản còn lại là nỉ.
Sức mạnh vận hành của Hyundai Accent 2019 không thay đổi so với bản cũ. Xe vẫn trang bị máy xăng Kappa 1.4L MPI cho công suất tối đa 100 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 132Nm tại 4.000 vòng/phút. Một số thay đổi nhỏ ở van xả, van nạp giúp cải thiện hiệu suất tiêu thụ nhiên liệu và tăng sự bền bỉ cho động cơ. Hộp số chuyển từ dạng tự động 6 cấp sang vô cấp CVT, tùy chọn số sàn 6 cấp. Hướng đến nhu cầu sử dụng trong công việc, gia đình và chạy dịch vụ trong đô thị nên cảm giác lái của Hyundai Accent không quá đặc sắc. Vô-lăng trợ lực điện nhẹ nhàng, ít phản hồi từ mặt đường, cách âm ở mức trung bình. Khi chạy ở tốc độ 90 - 100km/h, xe không bị bồng bềnh. Trong phân khúc B hiện tại thì Honda City vẫn là mẫu xe được đánh giá cao nhất về cảm giác lái.
Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):
- Accent 1.4 MT tiêu chuẩn : 425.000.000 đồng
- Accent 1.4 MT: 470.000.000 đồng
- Accent 1.4 AT: 499.000.000 đồng
- Accent 1.4 AT Đặc biệt: 540.000.000 đồng
Honda City – 1022 xe
Tại thị trường Việt Nam, Honda City được nhiều chuyên gia nhận định là một trong những mẫu sedan hạng B đáng cân nhắc nhất hiện nay. Xe có giá bán phù hợp với trang bị, thiết kế thể thao, cảm giác lái tốt và an toàn đầy đủ. Hiện tại, Honda City vẫn được lắp ráp tại nhà máy Vĩnh Phúc với cả 2 phiên bản, phân phối với mức giá khá dễ chịu. Honda City 2019 là thế hệ nâng cấp giữa dòng đời hay còn gọi là bản facelift, vậy nên tổng quan thiết kế của xe không có nhiều khác biệt so với tiền nhiệm. Hãng xe Nhật chỉ thay đổi một số chi tiết nhỏ giúp diện mạo xe hấp dẫn, nam tính hơn. Phía trước, mặt ca-lăng mới tạo hình đôi cánh "Solid Wing" với một thanh nẹp chrome gọn gàng, kéo dài về hai bên và nối liền với cụm đèn pha. Đây cũng chính là "chữ ký" đặc trưng trên các dòng sản phẩm hiện hành của Honda. Bên cạnh đó, cản gầm trước và sau cũng được tinh chỉnh lại, hài hòa hơn với tổng thể. Các chi tiết khác giữ nguyên giống bản cũ.
Trên bản City 1.5 trang bị tiêu chuẩn đèn pha Halogen, tích hợp đèn LED chạy ban ngày. Bản cao hơn City 1.5 TOP dùng đèn full-LED, gồm cả đèn pha và đèn sương mù. Đây là một điểm cộng lớn của City so với các đối thủ khác trong phân khúc. Bên trong, khoang cabin được Honda Việt Nam khắc phục những hạn chế từ bản tiền nhiệm, từ đó nâng cao trải nghiệm và sự thoải mái khi sử dụng của khách hàng. Không gian ngồi ở hai hàng ghế đều rộng rãi, dư dả khoảng để chân và khoảng cách từ đầu lên trần xe cho những người cao tầm 1m7. Phiên bản 1.5 TOP dùng ghế da và bản 1.5 dùng ghế nỉ. Các đường chỉ may được gia công cẩn thận, chắc chắn. Bảng tablo thiết kế hướng về phía người lái. Vật liệu và độ hoàn thiện ở khu vực này cũng được đầu tư tốt hẳn hơn trước, các phần viền nhựa chắc chắn và kín kẽ trong khi mảng da ốp phía bên ghế phụ giúp cabin tăng thêm sự sang trọng.
Dưới nắp capo vẫn là 4 xilanh thẳng hàng với dung tích 1.497 cc, ứng dụng công nghệ i-Vtec đi cùng hộp số vô cấp CVT, sản sinh công suất cực đại 118 mã lực tại 6.600 vòng/phút và mô-men xoắn tối đa 145 Nm ở 4.600 vòng/phút, đồng thời cả hai phiên bản lăn bánh thông qua hệ dẫn động cầu trước. Honda City có ưu điểm về thiết kế nam tính, cứng cáp phù hợp với khách hàng nam giới. Không gian ngồi và khoang hành lý rộng, đủ thoải mái cho một gia đình. Tiện nghi và tính năng an toàn xứng tầm với giá bán, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng trong công việc, gia đình hay khi đi xa. Tuy nhiên, mẫu sedan hạng B vẫn còn một số "hạt sạn" nhỏ như ghế ngồi bọc nỉ và điều hòa chỉnh cơ (bản 1.5), khả năng làm lạnh ở mức trung bình.
Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):
- Honda City 1.5L: 559 triệu đồng
- Honda City 1.5 TOP: 599 triệu đồng
Mazda 3 – 1166 xe
Phân khúc sedan hạng C tuy có phần ít "khốc liệt" như các dòng xe hạng B nhưng cũng được các hãng xe chú ý không kém. Những cái tên như Mazda 3, Toyota Corolla Altis, Honda Civic, Ford Focus, Hyundai Elantra, Kia Cerato hay mẫu xe Đức duy nhất là Volkswagen Jetta chính là các gương mặt tiêu biểu nhất cho phân khúc hạng C tại Việt Nam. Để cạnh tranh với đối thủ chủ lực Toyota Corolla Altis, Mazda 3 2019 được lắp ráp trong nước và có mức giá bán cạnh tranh hơn rất nhiều. Trong khi mẫu xe Toyota phiên bản mới có giá bán ngày càng cao, thì Mazda 3 lại có giá bán ngày càng thấp hơn.
Về kích thước tổng thể Mazda 3 2019, phiên bản hatchback và sedan chỉ khác nhau về chiều dài, các thông số khác gần như tương đồng nhau. Phiên bản hatchback có thông số dài x rộng x cao lần lượt là 4460 x 1795 x 1465 (mm), trong khi phiên bản sedan là 4580 x 1795 x 1450 (mm). Đầu xe Mazda 3 2019 vẫn giữ lưới tản nhiệt mặt cười cỡ lớn đặc trưng thương hiệu, nhưng đã được tạo hình gãy góc hơn. Chi tiết này cũng được tạo điểm nhấn bằng một đường viền mạ chrome phía dưới, đồng thời nối liền hai cụm đèn pha tạo nên một thiết kế hiện đại và chỉn chu. Cản trước cũng có thiết kế đơn giản với các hốc hút gió nhỏ, tạo nên một hình ảnh cân đối. Hai phiên bản động cơ 1.5L được trang bị đèn pha halogen tự động, trong khi phiên bản 2.0L cao cấp nhất được trang bị đèn pha LED tự động bật tắt, cân bằng góc chiếu sáng và mở rộng góc chiếu khi đánh lái. Phiên bản 2.0L còn được trang bị đèn LED ban ngày, trong khi hai phiên bản còn lại chỉ là loại halogen thông thường. Cả ba đều đi kèm với đèn sương mù dạng LED, tích hợp với đèn báo rẽ được đặt thấp dưới cản trước.
Một trong những yếu tố giúp Mazda 3 2019 nổi trội hơn các đối thủ trong phân khúc chính là ở thiết kế nội thất. Khu vực bên trong cũng là nơi hãng xe Nhật Bản mang đến nhiều thay đổi nhất so với thế hệ trước. Bảng táp-lô có thiết kế hiện đại, mang phong cách Châu Âu với màn hình trung tâm dựng thẳng đứng, các nút bấm được tinh giảm tối đa, và đường nét trạm trổ tinh tế, vừa phải, giúp cân bằng được hai yếu tố thể thao và sang trọng. Vô lăng Mazda 3 2019 được bọc da và thiết kế 3 chấu thể thao, có thể điều chỉnh được 4 hướng, đồng thời tích hợp nút điều khiển âm thanh, đàm thoại rảnh tay, điều khiển hành trình và lẫy chuyển số sau vô lăng.
Mazda 3 được xây dựng hệ thống vận hành dựa trên nền tảng SkyActiv, nhờ đó khả năng vận hành được tối ưu tốt với sự đồng bộ giữa động cơ, khung gầm, thân xe và hộp số. Hai cấu hình động cơ trên Mazda 3 có công suất vừa phải, cân bằng giữa sức mạnh và hiệu quả. Tất cả động cơ đều là dạng 4 xy lanh thẳng hàng 16 van DOHC. Đi kèm với hai cấu hình động cơ là hộp số tự động 6 cấp, có trọng lượng nhẹ, thời gian chuyển số nhanh, mượt mà và giảm tiêu hao nhiên liệu. Động cơ 1.5 của Mazda 3 có phần yếu hơn so với loại 1.5 trên Focus (do có tăng áp) lên đến 180 mã lực. Tuy nhiên động cơ 2.0 của Mazda nhỉnh hơn 10 mã lực so với Corolla Altis và tương đồng với Elantra hay Cerato. Ngoài ra, Elantra phiên bản Sport có động cơ 1.6 lít nhưng mạnh đến 204 mã lực hướng tới những người yêu thích một chiếc xe mạnh mẽ vừa tầm tiền.
Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):
- Mazda 3 hatchback 1.5 : 689 triệu đồng
- Mazda 3 sedan 1.5 : 659 triệu đồng
- Mazda 3 sedan 2.0 : 750 triệu đồng
KIA Cerato – 1037 xe
KIA Cerato (hay còn có tên K3) là một mẫu sedan du lịch khá ăn khách tại Việt Nam. Mẫu xe này đạt doanh số hơn 12.000 xe trong năm 2018 và hơn 1200 xe trong đầu năm 2019. Cerato thuộc phân khúc C với các đối thủ như Toyota Corolla Altis, Ford Focus, Hyundai Elantra, Mazda 3 hay mẫu xe Đức duy nhất là Volkswagen Jetta. Hiện tại, KIA Cerato đang được THACO lắp ráp trong nước và phân phối với 4 phiên bản.
Phía trước, mặt ca-lăng của KIA Cerato 2019 chuyển từ dạng tổ ong sang cấu trúc kim cương khá đẹp và cá tính. Cụm chiếu sáng được tái thiết kế trẻ trung, vuốt dài sang hai bên nhưng dải đèn led chạy ban ngày đã được thay thế thành loại 4 bóng nhỏ đẹp mắt hơn. Đèn sương mù bố trí vào hai mép lưới tải nhiệt dưới, kết hợp với hai hốc gió sắc nhọn hai bên tạo thành 1 tổng thể “mũi hổ” đặc trưng của xe KIA mới. Cả ba phiên bản đầu sử dụng đèn pha Halogen dạng thấu kính có chức năng tự động bật/tắt, “đính kèm” dải đèn LED chạy ban ngày sắc sảo. Riêng bản 2.0 Premium sử dụng đèn pha LED.
Có cùng trục cơ sở với Altis, Mazda 3, Honda Civic, KIA Cerato đem đến cho khách hàng một không gian thật sự rộng rãi và thoải mái. Đồng thời, danh sách trang bị tiện nghi cũng có thể nói là nhỉnh hơn Toyota Corolla Altis. Cerato 2019 sử dụng ghế ngồi bọc da phối màu đẹp mắt trên các bản số tự động cao cấp, tạo cảm giác khá “mát mắt” khi bước vào. Hàng ghế trước có tựa lưng ôm vừa vặn cơ thể, phần đệm ngồi dày và êm. Trên hai bản AT, vị trí lái chỉnh điện 10 hướng và nhớ 2 hướng trong khi bản MT là chỉnh cơ 6 hướng. Hàng ghế sau có bề tựa tay to, dày bản, khoảng để chân rất dư dả và khoảng cách đầu người lên trần xe cũng rất tốt. Nhìn chung, với những người cao trung bình 1m75 ngồi sẽ hoàn toàn thoải mái. So cùng phân khúc thì Cerato rộng ngang Altis và rộng hơn Elantra và Mazda 3.
Động cơ xăng 4 xi-lanh thẳng hàng, dung tích 1.6 lít tạo ra công suất tối đa 128 mã lực tại 6.300 vòng/phút, cùng moment xoắn cực đại 157Nm khi tốc độ động cơ đạt 4.850 vòng/phút. Khối động cơ này sẽ được trang bị kèm với hộp số tay hoặc tự động 6 cấp. Động cơ xăng 4 xi-lanh thẳng hàng, dung tích 2.0 lít mang đến công suất tối đa 159 mã lực tại 6.500 vòng/phút và moment xoắn cực đại 194Nm tại 4.800 vòng/phút. Khối động cơ này được "lắp ghép" với hộp số tự động 6 cấp để dẫn động cho 2 bánh trước. Ngoài ra, hãng xe Hàn Quốc còn cung cấp cho khách hàng 3 chế độ lái gồm: Eco – Normal – Sport cho hai phiên bản số tự động. Các tính năng an toàn của Cerato 2.0 2019 gồm 6 túi khí, sự hỗ trợ và bảo vệ “tận răng” với phanh ABS/EBD/BA, hệ thống cân bằng điện tử ESP, kiểm soát thân xe VSM, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAC, kiểm soát hành trình Cruise Control, cảm biến đỗ xe trước/sau, camera lùi, hệ thống chống trộm, khóa cửa điều khiển từ xa...
Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):
- KIA Cerato 1.6 MT: 559 triệu đồng
- KIA Cerato 1.6 AT: 589 triệu đồng
- KIA Cerato 1.6 AT Deluxe: 635 triệu đồng
- KIA Cerato 2.0 AT Premium: 675 triệu đồng
Honda CR-V – 1389 xe
Honda CR-V ra mắt lần đầu tiên tại Việt Nam vào 12/2008. Xe được lắp ráp trong nước, định vị ở phân khúc crossover cỡ trung vốn đang rất ít đối thủ lúc đó. Sau hơn 10 năm ra mắt, doanh số của xe đạt hơn 23.000 chiếc, trở thành một trong những mẫu crossover được tin dùng nhất trên thị trường. Về tổng quan ngoại hình, CR-V mới sở hữu thiết kế góc cạnh, mạnh mẽ hơn rất nhiều so với tiền nhiệm. Kích thước tổng thể (Dài x Rộng x Cao) của xe lần lượt là 4.584 x 1.855 x 1.679 (mm), trục cơ sở 2.660mm. So với bản cũ, chiều rộng tăng 30mm và trục cơ sở dài hơn 40mm.
Phía trước, Honda CR-V sở hữu gương mặt hoàn toàn khác biệt, cứng cáp và có phần “dữ tợn” hơn. Lưới tản nhiệt nay được thiết kế nổi bật với thanh crom sáng bóng, nối liền với 2 cụm đèn pha sắc nét. Trong khi đó, chễm chệ ngay chính giữa là logo chữ H quen thuộc. Ngay dưới, các đường gân dập nổi kết hợp cùng chắn bùn nhô cao góp phần tăng thêm sự mạnh mẽ cho CR-V 2019. Hệ thống đèn trên xe mang đường nét mới gọn gàng hơn cùng phần đồ họa bên trong đẹp hơn. Cả 3 phiên bản đều có đèn LED ban ngày và đèn hậu dạng LED. Tuy nhiên, bản E bản thấp nhất dùng đèn pha halogen, 2 bản G và L là loại LED tự động bật/tắt và điều chỉnh góc chiếu.
Bước vào trong, khoang cabin không có quá nhiều điểm khác biệt. Tuy nhiên, Honda đã “tinh chỉnh” lại từng chi tiết để mang đến hơi thở mới hiện đại hơn. Điểm thay đổi đầu tiên chính là kết cấu 5+2 . Ở thế hệ mới, Honda CR-V có thêm 1 hàng ghế thứ 3 gồm 2 chỗ. Đây là một điểm cộng lớn của xe trước những gia đình 3 thế hệ. Trong phân khúc crossover cỡ trung hiện nay, bên cạnh CR-V thì còn có X-Trail và Outlander cũng áp dụng kết cấu này. Toàn bộ ghế ngồi đều được bọc da màu be trên bản E và màu đen cho bản G và L. Trên hàng ghế đầu, ghế lái chỉnh điện 8 hướng, hỗ trợ bơm lưng và ghế phụ chỉnh cơ 4 hướng cho cả 3 phiên bản. Bệ tỳ tay trung tâm và hộc chứa đồ khá rộng, thoải mái để đồ dùng cá nhân như điện thoại, túi xách.
Trên cả 3 phiên bản, dưới nắp capo sẽ là khối động cơ tăng áp DOHC VTEC Turbo 1.5L với hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp PGM-FI, công suất tối đa 188 mã lực và mô-men xoắn cực đại 240Nm, đi kèm hộp số tự động vô cấp CVT hoàn toàn mới ứng dụng công nghệ EARTH DREAM TECHNOLOGY. Mức tiêu thụ nhiên liệu được nhà sản xuất đưa ra là 5,7 lít/100km đô thị phụ, 8,9 lít/100km đô thị cơ bản và 6,9 lít/100km tổ hợp.
Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):
- Honda CR-V E: 973.000.000 VNĐ
- Honda CR-V G: 1.013.000.000 VNĐ
- Honda CR-V L: 1.083.000.000 VNĐ
Toyota Wigo – 1152 xe
Phong cách thiết kế của Wigo tạo nên từ nhiều đường nét sắc cạnh thay vì bo tròn như hai đối thủ Hàn Quốc. Khách hàng có thể dễ dàng nhận ra một số chi tiết đặc trưng của Toyota như lưới tản nhiệt cỡ lớn hình thang ngược, hốc gió tạo hình giọt nước tích hợp đèn sương mù hay la-zang hợp kim dạng xoáy… Ngoài ra, hãng xe Nhật cũng trang bị cánh gió ở phía sau, kết hợp với cản gầm hầm hố giúp diện mạo xe thêm vẻ thể thao. Trang bị ngoại thất trên Wigo 1.2 AT cơ bản với đèn pha dạng halogen, đèn hậu và đèn phanh trên cao dạng LED. Gương chiếu hậu gập điện, có đèn báo rẽ. Mâm đúc 14-inch, lốp 175/65R14.
Ghế ngồi trên Toyota Wigo được bọc nỉ, ghế lái và ghế phụ đều chỉnh tay 4 hướng. Tuy nhiên tựa đầu lại là dạng liền, khá bất tiện và dễ mỏi nếu đi xa. Hàng ghế thứ hai cũng giống như i10 hay Morning, đều có 2 tựa đầu điều chỉnh được, có thể gập lưng ghế để mở rộng khoang hành lý và không tích hợp bề tỳ tay. Điểm cộng lớn nhất cho Toyota Wigo là không gian ngồi rất rộng. Hệ thống giải trí gồm 1 màn hình cảm ứng 7-inch, kết nối AUX/USB/Bluetooth/HDMI, 4 loa và điều hòa chỉnh cơ. Phiên bản số sàn sử dụng đầu CD, kết nối AUX/USB/Bluetooth. Nhìn chung là vừa đủ để phục vụ nhu cầu cơ bản hằng ngày như nghe nhạc, kết nối với điện thoại thông minh.
Nhìn chung, Toyota Wigo 2019 là một mẫu hatchback có khoang lái rộng, động cơ đủ sức phục vụ nhu cầu đi lại trong đô thị và đặc biệt là tính thương hiệu cao. Đây là lựa chọn cho những khách hàng muốn "ăn chắc mặc bền", chuộng thương hiệu nhập khẩu. Còn so với các đối thủ như Hyundai i10 hay KIA Morning thì Wigo ít nhiều thua thiệt về thiết kế và trang bị tiện nghi - giải trí.
Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):
- Wigo 1.2 MT: 345.000.000 đồng
- Wigo 1.2 AT: 405.000.000 đồng
Toyota Vios – 3161 xe
Toyota Vios ra mắt từ năm 2003 và có thể coi là mẫu xe quốc dân tại thị trường Việt Nam. Liên tục nhiều năm, mẫu sedan hạng B của Toyota chinh phục vị trí xe bán chạy nhất trong tháng cũng như cả năm. Trước nhu cầu ngày càng cao của thị trường và đối thủ ngày một tấn công mạnh mẽ hơn, Toyota Việt Nam vừa cho ra mắt Toyota Vios thế hệ hoàn toàn mới vào đầu tháng 8/2018. Với ngôn ngữ thiết kế mới, trang bị tiện nghi nâng cấp cùng tiêu chuẩn an toàn hàng đầu, Toyota Vios thế hệ mới có thể tự tin, tiếp tục cạnh tranh với các đối thủ trong phân khúc sedan hạng B.
Bước sang thế hệ mới, Toyota Vios 2019 được khoác lên mình ngôn ngữ thiết kế “Keen Look” hoàn toàn mới, trẻ trung và tươi mới rất nhiều so với trước đây. Kích thước tổng thể có sự thay đổi chút ít so với thế hệ trước với thông số dài x rộng x cao lần lượt là 4425 x 1730 x 1475mm. Tỉ lệ thân xe vẫn được duy trì với chiều dài cơ sở 2550mm và khoảng sáng gầm xe 133mm. Do đó, bán kính vòng quay tối thiểu vẫn được tối ưu ở 5,1 mét, không thay đổi so với thế hệ trước. Ngôn ngữ thiết kế mới giúp đầu xe có diện mạo hoàn toàn mới. Toyota Vios 2019 chứa đựng nét phóng khoáng và phá cách, hướng đến đối tượng khách hàng mới trẻ trung và năng động hơn. Lưới tản nhiệt được tiết giảm diện tích tối đa, đồng thời cụm đen pha cũng được vuốt mỏng hơn, từ trung tâm lưới tản nhiệt ôm gọn hai góc đầu xe và kéo dài về phía sau.
Trang bị ngoại thất cũng có sự nâng cấp đáng kể. Phiên bản 1.5G CVT vẫn sử dụng cụm đèn pha halogen kết hợp projector, nhưng được bổ sung tính năng tự động bật/tắt, đèn LED chiếu sáng ban ngày, chế độ đèn chờ dẫn đường Follow me home, đèn báo phanh trên cao dạng LED. Hai phiên bản còn lại tiếp tục trang bị đèn pha halogen kết hợp chóa phản xạ đa chiều đi kèm tính năng nhắc nhở đèn sáng. Ngoài ra, chỉ hai phiên bản sử dụng hộp số CVT được trang bị đèn sương mù halogen phía trước. Tất cả phiên bản đều sử dụng la-zăng kích thước 15-inch, đi kèm bộ lốp thông số 185/60R15, cân đối giữa khả năng vận hành êm ái, nhưng vẫn đem lại thiết kế cân đối cho ngoại thất. Thiết kế la-zăng cũng được thiết kế mới cá tính và mạnh mẽ hơn so với trước đây.
Lấy cảm hứng từ khái niệm “Đẳng cấp & Cảm xúc”, nội thất Toyota Vios 2019 đã được thiết kế mới lại hoàn toàn, tinh tế và hiện đại hơn. Chất liệu nội thất vẫn chủ yếu là nhựa, các chi tiết mạ bạc nổi bật hơn mang lại cảm giác sang trọng cho nội thất. Đặc biệt, cụm hệ thống giải trí và hệ thống điều hòa được bố cục lại, mang đến cảm giác liền mạch và vượt cấp so với thế hệ trước. Vô lăng Toyota Vios thế hệ mới được thiết kế bo tròn cạnh đáy nhiều hơn trước. Vô lăng trên phiên bản 1.5G CVT được bọc da mạ bạc, các phiên bản còn lại sử dụng vô lăng chất liêu urethan mạ bạc, và có thể điều chỉnh 2 hướng. Phiên bản 1.5E CVT đã được nâng cấp điều khiển âm thanh trên vô-lăng tương tự phiên bản 1.5G, tuy nhiên hai phiên bản này vẫn chưa được trang bị đàm thoại rảnh tay cùng tính năng cruise control như đối thủ Honda City.
Ngay khi ra mắt, Toyota Vios 2019 khiến những ai đang trông đợi thoáng hụt hẫng khi không có sự nâng cấp nào về mặt vận hành. Mẫu xe thế hệ mới tiếp tục sử dụng động cơ xăng 2NR-FE dung tích 1.5L, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van DOHC kết hợp hệ thống van biến thiên kép Dual VVT-i, tạo ra công suất tối đa 107 mã lực tại 6000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 140Nm tại 4200 vòng/phút. Đi kèm với động cơ trên là hộp số biến thiên vô cấp CVT hay hộp số sàn 5 cấp. Hệ thống treo trên thế hệ mới cũng không có sự thay đổi với treo trước kiểu độc lập Macpherson và treo sau kiểu dầm xoắn. Tuy nhiên, nhà sản xuất cũng có điều chỉnh đôi chút hệ thống lò xo và giảm xóc, mang lại cảm giác êm ái hơn. Thân xe cũng được cải tiến nhằm giảm các rung động không mong muốn ở các vị trí bảng điều khiển, hàn bổ sung tại cột trụ B, thanh giằng gầm xe lớn hơn và tăng cường các điểm nối dưới gầm xe. Ngoài ra, để bù đắp cho tính năng vận hành không đổi, Toyota nâng cấp toàn diện hệ thống an toàn trên mẫu xe sedan hạng B mới. Phiên bản 1.5E MT dù chỉ còn trang bị phanh sau dạng tang trống nhưng được nâng cấp “tận răng” các tính năng an toàn cao cấp như 2 phiên bản còn lai.
Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):
- Toyota Vios 1.5E (MT) : 531.000.000 đồng
- Toyota Vios 1.5E (CVT) : 569.000.000 đồng
- Toyota Vios 1.5G (CVT) : 606.000.000 đồng
Toyota Innova – 1712 xe
Toyota Innova 2019 có kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao lần lượt 4.735 x 1.830 x 1.795 (mm), trục cơ sở 2.750 (mm). Khoảng sáng gầm xe 178 (mm) và bán kính vòng quay tối thiểu 5,4 (m), đủ để xe dễ dàng xoay trở trong điều kiện đường xá đông đúc hay những đoạn đường ghồ ghề, nhấp nhô. Diện mạo của Innova phiên bản tiêu chuẩn khá trung tính, đường nét đơn giản và vuông vức, phù hợp nhất với đối tượng khách hàng trên 35 tuổi. Còn nếu yêu cầu thẩm mỹ cao hơn, hãng xe Nhật cũng sẵn sàng đáp ứng bằng biến thể Venturer với một số nâng cấp ở ngoại thất.
Ba phiên bản Innova 2019 E - G - V lần lượt sử dụng các chất liệu bọc ghế như sau: nỉ thường – nỉ cao cấp – da. Cách bố trí sắp xếp số chỗ ngồi ở mỗi hàng ghế là 2-2-3 ở bản V và 2-3-3 ở bản G và E. Ở hàng ghế đầu, cả hai vị trí đều khá thoải mái với thiết kế tựa lưng và đệm ngồi có độ ôm vừa phải, không quá chật cũng không quá rộng, phần hông và xương sống được nâng đỡ tốt, tựa đầu cũng là vừa vặn với vóc người 1m7. Tuy nhiên, phần bệ tì trung tâm rơi vào trường hợp thường thấy ở các mẫu xe Toyota là khá ngắn, nếu phải di chuyển dài thì sẽ không phát huy được tác dụng hỗ trợ và người lái sẽ khá mỏi. Ở hàng ghế thứ hai, phiên bản tiền tỷ (Innova V) có hai ghế ngồi riêng biệt, như cách gọi của nhà sản xuất Nhật Bản là “hạng doanh nhân” nhưng vẫn sẽ cần dùng tay để tùy chỉnh 4 hướng hay gập ghế, tương tự KIA Grand Sedona hay Honda Odyssey.
Ở 2 phiên bản thấp, khách hàng sẽ có đầu CD 1 đĩa, 6 loa, Radio AM/FM, hỗ trợ nghe nhạc MP3/WMA và kết nối AUX/USB/Bluetooth. Biến thể cao nhất nâng cấp lên đầu DVD, cổng kết nối HDMI/Wifi và điều khiển bằng giọng nói. Một trong các ưu điểm chính của Innova từ trước đến nay là việc mỗi hàng ghế đều có hốc gió riêng, rất hữu dụng trong điều kiện thời tiết nhiệt đới nóng ẩm của miền Nam và miền Trung, hay mùa đông giá lạnh ở vùng cao Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc. Bản G và V là điều hòa tự động trong khi bản E chỉnh tay, vị trí hàng ghế giữa có riêng nút điều chỉnh mức gió khá tiện lợi.
Toyota Innova 2019 sử dụng động cơ 4 xilanh dung tích 1.998 cc (mã 1TR-FE (AI) cho công suất 136 mã lực cực đại tại 5.600 vòng/phút cùng mô-men xoắn tối đa 183 Nm ở 4.000 vòng/phút. Hai phiên bản G và V sẽ trang bị hộp số tự động 6 cấp, bản E là số sàn 5 cấp. Xe có 2 chế độ lái là ECO (tiết kiệm) và POWER (công suất cao). Khác biệt chính giữa hai lựa chọn là mức vòng tua mà động cơ vận hành, độ nhạy bướm ga và âm thanh từ ống xả. ECO Mode nhẹ nhàng, êm ái hơn nhờ kim chỉ vòng tua hầu như được duy trì dưới mức 2.000, còn POWER chỉ cần nhấp nhẹ chân ga là tiếng ống xả đã vọng vào trong cabin rõ rệt, vòng tua mặc định nay rơi vào khoảng 2.500 vòng/phút và tăng nhanh vượt mức 3.000.
Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):
- Toyota Innova 2.0 E: 743.000.000 đồng
- Toyota Innova 2.0 G: 817.000.000 đồng
- Toyota Innova 2.0 V: 945.000.000 đồng
- Toyota Innova Venturer: 855.000.000 đồng
Hyundai Grand i10 – 1112 xe
- Với tình hình giao thông ngày càng đông đúc và ngột ngạt ở thành thị, những mẫu xe hạng A nhỏ gọn và tiện dụng đang dần trở thành xu hướng mới. Nhược điểm cố hữu về kích thước giờ đây lại chính là ưu thế cạnh tranh cho phân khúc xe đặc biệt này. Ở Việt Nam, phân khúc này bao gồm các dòng xe gia đình cỡ nhỏ như Kia Morning, Hyundai Grand i10, Chevrolet Spark, Mitsubishi Mirage.
Phiên bản sedan của i10 sở hữu các thông số kích thước dài x rộng x cao lần lượt là 3,995 x 1,660 x 1,505 mm, khoảng cách trục cơ sở đạt 2,454 mm và khoảng sáng gầm xe ở mức 152mm. Nếu grand i10 hatchback có thể xem là bản facelift nhẹ với những nâng cấp nhỏ thì Grand i10 sedan lại sở hữu một thiết kế hiện đại và cá tính hơn hẳn do nguồn gốc của nó chính là mẫu xe cỡ nhỏ Hyundai Xcent tại thị trường Ấn Độ. Tương ứng với giá bán hấp dẫn và dễ tiếp cận, gia đình Grand i10 sở hữu khoang cabin tương đối đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính hữu dụng nhờ thiết kế trẻ trung với hai tông màu đối lập, cùng đó là lối bày trí hợp lý để tận dụng tốt khoảng không bên trong cho các nhu cầu của 5 hành khách.
Nhờ khoảng cách trục cơ sở vào loại tốt nhất phân khúc nên không quá ngạc nhiên khi Grand i10 dù là phiên bản hatchback hay sedan đều có cho mình không gian ghế ngồi tương đối thoải mái và không quá chật chội. Các phiên bản số tự động cao cấp được trang bị ghế bọc da pha nỉ trong khi các phiên bản số sàn còn lại chỉ có ghế ngồi thuần nỉ. Phiên bản sedan của Hyundai Grand i10 sử dụng động cơ 4 xylanh Kappa dung tích 1.2L đi cùng công nghệ van biến thiên Dual VTVT giúp đảm bảo khả năng vận hành cũng như hiệu quả tiêu thụ nhiên liệu. Công suất cực đại của Grand i10 sedan ở mức 87 mã lực tại 6,000 vòng/phút đi cùng mức moment xoắn 120 Nm tại 4,000 vòng/phút. Bên cạnh đó, Grand i10 sedan vẫn mang đến cho khách hàng hai tùy chọn hộp số là hộp số sàn 5 cấp hoặc hộp số tự động 4 cấp. Theo Hyundai Thành công, động cơ mới được tích hợp những cải tiến mới như xích cam ma sát thấp, con đội xupap bọc carbon và kết cấu nhôm nguyên khối giúp Grand i10 sedan có thể tối ưu hơn nữa về khía cạnh tiết kiệm nhiên liệu, giảm phát thải cũng như khả năng vận hành bền bỉ.
Sức mạnh rõ ràng không phải ưu tiên hàng đầu của khách hàng cũng như nhà sản xuất trong phân khúc xe hạng A, tuy nhiên Hyundai vẫn mang đến một động cơ tương đối đủ dùng và không quá “đuối” như nhiều người nghĩ. Điểm hấp dẫn nhất của động cơ Kappa đến từ khả năng tiết kiệm nhiên liệu vượt trội với thông số kết hợp chỉ 6.3L/100km cho phiên bản AT và 6.6L/100km cho hai phiên bản số sàn MT. Đây rõ ràng là một thông số đáng lưu tâm đối với những khách hàng ưu tiên tính kinh tế khi chọn xe.
Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):
Sedan:
- Grand i10 Sedan 1.2MT cơ sở: 350,000,000 đồng.
- Grand i10 Sedan 1.2MT cao cấp: 390,000,000 đồng.
- Grand i10 Sedan 1.2AT cao cấp: 415,000,000 đồng.
Hatchback 5 cửa:
- Grand i10 Hatchback 1.2MT cơ sở: 330,000,000 đồng.
- Grand i10 Hatchback 1.2MT: 370,000,000 đồng.
- Grand i10 Hatchback 1.2AT: 405,000,000 đồng (có thêm hệ thống cân bằng điện tử VSC).