Top 9 Bài văn thuyết minh về con cá hay nhất

Thuyết minh về con vật là dạng đề thường gặp và phải có cái nhìn quan sát thật chi tiết và tỉ mỉ. Khi gặp dạng đề thuyết minh về con cá chắc hẳn các em sẽ gặp rất nhiều khó khăn bởi thuộc tính của cá là sống dưới nước rất khó để quan sát kỹ. Và để giúp các em làm tốt bài văn thuyết minh về con cá thì Toplist xin gợi ý một số bài văn mẫu dưới đây.

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 4

Cá chép, một loại cá quen thuộc, gắn bó với đời sống nhân dân ta từ xưa đến nay trên phương diện kinh tế và quan niệm tâm linh. Với vị trí địa lí gần biển, nhiều sông hồ, cá chép đã và đang trở thành nguồn lợi lớn cho người nông dân nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản tại nước ta.


Cá chép có nguồn gốc ở châu u và châu Á, hiện đã có mặt ở hầu hết các ao hồ trên thế giới. Chiều dài tối đa của cá chép có thể lên đến 1,2 mét và nặng tối đa 37,3kg. Cá chép nước mặn thường có xu hướng nhỏ và nhẹ hơn cá nước ngọt. Ở Nhật, cá chép còn có giống cá Koi, loại cá chép có màu sắc sặc sỡ, được nuôi làm cảnh.


Cá chép thường có màu vàng, đen, màu sắc sẫm dần về phía vây lưng. Thân cá chép thon dài, hẹp ở hai phần đầu và đuôi. Vảy cá xếp sát nhau tạo thành lớp bảo vệ cho cá khỏi va xước khi di chuyển. Đầu cá chép nhỏ, mắt đối xứng hai bên cùng hệ thống giác quan gồm mũi, miệng và râu. Mang cá áp sát thân, là cơ quan hô hấp để cá thở được dưới môi trường nước. Ngoài lớp vây bám dọc thân, cá chép có hai vây nhỏ sát mang giúp di chuyển dễ dàng. Đuôi cá hình rẻ quạt, chia đôi đối xứng có chức năng giữ thăng bằng, giúp cá bơi đúng hướng. Trong quá trình bơi, cá chép uốn mình, hai thùy vây đuôi uốn thành hình số tám, đưa thân cá tiến lên phía trước. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vây đuôi, vây lưng và và đôi vây ngực khiến cá chép di chuyển nhanh chóng, dễ dàng.


Cá chép thường ăn những thực vật mềm như rong, rêu, thích sống thành bầy để cùng nhau kiếm ăn. Chúng ăn gần như mọi thứ bơi ngang qua chúng bao gồm các loại thực vật thủy sinh, côn trùng, giáp xác, thậm chí là cả cá chết. Cá chép sinh sản theo mùa, mỗi ổ trứng cá sinh sản được từ ba đến bốn nghìn cá thể cá con. Số lượng cá chép mỗi mùa rất lớn, mang đến nguồn lợi kinh tế cao cho người chăn nuôi.


Cá chép có giá trị dinh dưỡng cao, thịt có vị thơm ngon khi nuôi trong môi trường nước sạch. Vây và đầu cá chép được chế biến thành cá bài thuốc Nam gia truyền. Theo y học, cá chép tốt cho bà bầu và sản phụ sau sinh, giúp lợi sữa, bổ tì vị. Tại Việt Nam, cá chép được nuôi chủ yếu ở sông, hồ, dễ bắt, dễ chế biến thành các món ăn bổ dưỡng như cá chép om dưa, cháo cá chép, rán giòn,...


Về tinh thần, cá chép theo quan niệm dân gian được cho là con vật gắn với biểu tượng sức khỏe dồi dào, trường thọ. Truyền thuyết "cá chép hóa rồng" dùng để nhắc đến sự thi cử đỗ đạt của học trò, sự thành công trong làm ăn, buôn bán. Vào dịp lễ Tết, cá chép được coi là phương tiện rước Táo về trời, kết thúc một năm cũ để chào mừng năm mới an khang, thịnh vượng. Cá chép cũng được chọn làm con vật linh, dùng để phóng sinh khi đi chùa chiền, lễ Phật.


Cá chép là loài động vật gần gũi, thân thuộc với người Việt Nam. Để đảm bảo chất lượng và số lượng cá chép, cần bảo tồn, nuôi trồng có kế hoạch, khai thác hợp lý, điều độ để cá chép có điều kiện và khả năng sinh sản tốt, phục vụ nhu cầu con người.

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 4
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 4
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 4
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 4

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 7

Cá chép, một loại cá quen thuộc, gắn bó với đời sống nhân dân ta từ xưa đến nay trên phương diện kinh tế và quan niệm tâm linh. Với vị trí địa lí gần biển, nhiều sông hồ, cá chép đã và đang trở thành nguồn lợi lớn cho người nông dân nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản tại nước ta.


Cá chép có nguồn gốc ở châu u và châu Á, hiện đã có mặt ở hầu hết các ao hồ trên thế giới. Chiều dài tối đa của cá chép có thể lên đến 1.2 mét và nặng tối đa 37.3kg. Cá chép nước mặn thường có xu hướng nhỏ và nhẹ hơn cá nước ngọt. Ở Nhật, cá chép còn có giống cá Koi, loại cá chép có màu sắc sặc sỡ, được nuôi làm cảnh.


Cá chép thường có màu vàng, đen, màu sắc đậm dần về phía vây lưng. Thân cá chép thon dài, hẹp ở hai phần đầu và đuôi. Vảy cá xếp sát nhau tạo thành lớp bảo vệ cho cá khỏi va xước khi di chuyển. Đầu cá chép nhỏ, mắt đối xứng hai bên cùng hệ thống giác quan gồm mũi, miệng và râu. Mang cá áp sát thân, là cơ quan hô hấp để cá thở được dưới môi trường nước. Ngoài lớp vảy bám dọc thân, cá chép có hai vây nhỏ sát mang giúp di chuyển dễ dàng. Đuôi cá hình rẻ quạt, chia đôi đối xứng có chức năng giữ thăng bằng, giúp cá bơi đúng hướng. Trong quá trình bơi, cá chép uốn mình, hai thùy vây đuôi uốn thành hình số tám, đưa thân cá tiến lên phía trước. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vây đuôi, vây lưng và và đôi vây ngực khiến cá chép di chuyển nhanh chóng, dễ dàng.


Cá chép thường ăn những thực vật mềm như rong, rêu, thích sống thành bầy để cùng nhau kiếm ăn. Chúng ăn gần như mọi thứ bơi ngang qua chúng bao gồm các loại thực vật thủy sinh, côn trùng, giáp xác, thậm chí là cả cá chết. Cá chép sinh sản theo mùa, mỗi ổ trứng cá sinh sản được từ ba đến bốn nghìn cá thể cá con. Số lượng cá chép mỗi mùa rất lớn, mang đến nguồn lợi kinh tế cao cho người chăn nuôi.


Cá chép có giá trị dinh dưỡng cao, thịt có vị thơm ngon khi nuôi trong môi trường nước sạch. Vây và đầu cá chép được chế biến thành cá bài thuốc Nam gia truyền. Theo y học, cá chép tốt cho bà bầu và sản phụ sau sinh, giúp lợi sữa, bổ tỳ vị. Tại Việt Nam, cá chép được nuôi chủ yếu ở sông, hồ, dễ bắt, dễ chế biến thành các món ăn bổ dưỡng như cá chép om dưa, cháo cá chép, rán giòn,...


Về tinh thần, cá chép theo quan niệm dân gian được cho là con vật gắn với biểu tượng sức khỏe dồi dào, trường thọ. Truyền thuyết "cá chép hóa rồng" dùng để nhắc đến sự thi cử đỗ đạt của học trò, sự thành công trong làm ăn, buôn bán. Vào dịp lễ Tết, cá chép được coi là phương tiện rước Táo về trời, kết thúc một năm cũ để chào mừng năm mới an khang, thịnh vượng. Cá chép cũng được chọn làm con vật linh, dùng để phóng sinh khi đi chùa chiền, lễ Phật.


Cá chép là loài động vật gần gũi, thân thuộc với người Việt Nam. Để đảm bảo chất lượng và số lượng cá chép, cần bảo tồn, nuôi trồng có kế hoạch, khai thác hợp lý, điều độ để cá chép có điều kiện và khả năng sinh sản tốt, phục vụ nhu cầu con người.

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 7
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 7
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 7
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 7

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 3

Cá chép là loài cá nước ngọt, thường sống ở sông, hồ hoặc được nuôi trong đầm, ao…Cá chép có mặt ở nhiều nơi trên thế giới. Người phương Đông coi cá chép là loài cá quý.


Màu đặc trưng của cá chép là màu vàng đen, sẫm dần về phía vây lưng. Mấy năm gần đây xuất hiện loài cá chép có màu đỏ rất đẹp. Vảy cá chép tròn và to, xếp chồng lên nhau như ngói lợp.


Thân cá chép hình thoi, thon dài. Đầu gồm hai mắt, hai đôi lỗ mũi, hai đôi râu, miệng nhỏ. Chỗ giáp với thân là hai nắp mang, bên trong có mấy lớp màng màu hồng. Khúc đuôi bắt đầu từ đuôi vây hông và tận cùng là vây đuôi.


Cá chép có một đôi vây ngực, một đôi vây hông là các vây chẵn và vây đuôi, vây lưng, vây hậu môn là những vây lẻ. Mỗi vây gồm nhiều tia vây được nối liền với nhau bằng một nếp da mỏng, mở ra, thu vào dễ dàng. Khi cá uốn mình, hai thùy của vây đuôi uốn theo hình số tám, đẩy cá tiến lên phía trước. Vây đuôi còn có tác dụng điều chỉnh hướng bơi của cá.


Ngoài nhiệm vụ giữ thăng bằng cho cá khi bơi đứng một chỗ, đôi vây ngực và đôi vây hông còn giúp cá bơi theo hướng lên trên hoặc xuống dưới, rẽ phải hoặc rẽ trái, giảm vận tốc bơi, dừng lại hoặc bơi giật lùi. Khi cá bơi nhanh, các đôi vây chẵn áp sát vào thân để giảm sức cản của nước.

Cá chép thường sống trong suối, sông, hồ, đầm, ao, ruộng, …Chúng thích kiếm ăn ở tầng nước giữa và tầng đáy. Cá chép là loài ăn tạp. Chúng ăn giun, ốc, ấu trùng, côn trùng và cỏ nước. Trong ao nuôi, cá chép còn ăn cả phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép… Cá chép dễ nuôi, ít bệnh nhưng tốc độ tăng trưởng không nhanh bằng các loài cá khác. Sau sáu tháng, cá chép có trọng lượng nửa kí trở lên.

Thịt cá chép dai, ngọt và thơm, được nhiều người ưa thích. Cá chép nấu cháo, cá chép rán, hấp, nấu canh chua hoặc sốt với cà, nấm, lẩu cá chép…là những món ăn ngon và bổ. Người ốm, người phụ nữ mới sinh con thường được nấu cháo cá chép ăn để tẩm bổ, mau khỏe lại.

Hiện nay, cá chép được nuôi ở nhiều nơi, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, mang lại nguồn lợi kinh tế đáng kể cho người nông dân. Trong dân gian, cá chép là biểu tượng cho sự may mắn và nghị lực vươn lên của con người. Câu chuyện “Cá chép vượt vũ môn hóa rồng” làm mọi người xúc động và tranh Cá chép Đông Hồ thường được người Việt mua về treo trong nhà ngày Tết.

Cá chép ở Việt Nam còn là một loài cá gắn liền với văn hóa truyền thống của dân tộc. Cứ đến ngày 23 tháng Chạp cuối năm, vào dịp Tết ông Táo, nhà lại thả cá chép ra sông, hồ để đưa ông Công, ông Táo lên Trời báo cáo tình hình gia đình trong năm vừa qua, cũng là cầu phúc, cầu lộc cho năm tới.

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 3
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 3
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 3
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 3

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 6

Thực ra cá voi là loại động vật thuộc lớp thú. Chúng có đầy đủ những đặc tính của lớp thú trên cạn như hô hấp bằng phổi, đẻ con và nuôi con bằng sữa. Cách đây khoảng 65 triệu năm, khi loài khủng long tuyệt chủng thì những sinh vật khác trên hành tinh mới sinh sôi nảy nở và chính sự phát triển nhanh chóng này đã dẫn đến tình trạng khan hiếm thức ăn.


Trong điều kiện sống như thế, tổ tiên của loài cá voi đã phải di chuyển đến vùng ven biên để kiếm ăn và trải qua một thời gian dài tiến hóa, loài cá voi đã thích nghi với môi trường nước cho đến ngày hôm nay. Khi chuyển từ cuộc sống trên cạn sang sóng trên môi trường nước, cá voi đã chia thành hai nhóm là nhóm cá không răng và nhóm cá có răng. Nhóm cá voi không răng chuyên ăn các sinh vật phù du thì răng của chúng biến hóa hoàn toàn. Còn nhóm có răng chuyên ăn các loài cá hay nhuyễn thể thì răng chúng rất phát triển.


Cá voi có thân hình thon dài, da láng trơn và khả năng chịu lạnh rất cao. Khả năng bơi lội của chúng cũng rất tuyệt vời. Xương sống cá voi rất mềm dẻo, uốn lượn dễ dàng trong môi trường nước, đuôi cá voi nằm ngang và lớp cơ của cá voi rất khỏe đã giúp cho chúng bơi lội dễ dàng trong nước. Chỉ cần ngoi lên mặt nước vài giây, cá voi đã có thể thay đổi 90% không khí trong phổi của chúng. Phổi cá voi tuy bé nhưng hoạt động rất có hiệu quả. Khả năng lặn sâu khoảng hai giờ của cá voi là đặc điểm kì diệu của loài sinh vật to lớn này. Trước đây người ta đã đánh bắt được một con cá voi xanh kích thước chiều dài tới 33,17m và nặng 190 tấn. Chỉ riêng bộ xương không thôi đã nặng 26 tấn, trái tim nặng 700kg, gan 980kg và lưỡi nặng 4,3 tấn. Chỉ riêng trọng lượng của cái lưỡi không thôi cũng đã bằng trọng lượng một con voi trên cạn.


Ở nhiều nước châu Á, ngư dân gọi cá voi là cá Ông và tin rằng cá Ong đã giúp họ rất nhiều khi hành nghề trên biển, nhất là giúp họ tránh được những tai nạn tàu thuyền trước những con sóng dữ. Vì vậy khi phát hiện xác cá voi, người dân bèn tập trung ghe thuyền kéo cá voi vào bờ và chôn cất rất chu đáo. Nhiều nơi người ta còn lập những đền thờ và tổ chức những ngày lễ cúng cá Ông rất lớn những mong linh hồn của những con cá khổng lồ này luôn hiện diện cạnh họ, phù hộ cho họ gặp nhiều may mắn trên đại dương bao la.

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 6
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 6
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 6
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 6

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 2

Cá rô phi là một loại cá tăng trưởng nhanh, khỏe mạnh mà từ lâu đã trở thành nguồn protein chủ yếu ở nhiều quốc gia đang phát triển và gần đây có nhu cầu cao ở các nước phát triển. Thịt cá rô phi ngọt, bùi, trong thịt cá rô phi giàu khoáng, ít mỡ, lượng đạm vừa phải, thịt cá rô phi có vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng bồi bổ cơ thể là loài cá mau lớn, dễ nuôi, ít dịch bệnh và có thể nuôi trong nhiều loại hình thủy vực khác nhau. Trước đây, cá rô phi thường được nuôi ghép với các loài cá khác trong ao hay trên ruộng lúa nhằm sử dụng hết nguồn thức ăn trong thủy vực. Tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, hiện nay cá rô phi hầu như được nuôi thâm canh trong ao hay bè.


Cá rô có thân hình màu hơi tím, vảy sáng bóng, có 9-12 sọc đậm song song nhau từ lưng xuống bụng. Vây đuôi có màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống phía dưới và phân bổ khắp vi đuôi. Vi lưng có những sóc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt. Con cá rô phi có thể dài tới 0,6m và nặng 4 kg, là loài cá dễ nuôi. Rô phi đơn tính (đực) lớn nhanh, sau 4-5 tháng nuôi có thể đạt trọng lượng 0,4-0,6 kg/con.


Cá rô phi sử dụng được hầu hết các loại thức ăn tự nhiên, mùn bã hữu cơ trong ao nuôi, rô phi vừa có tác dụng tiêu diệt các loại động vật nhỏ mang mần bệnh vừa có tác dụng làm sạch môi trường và cho sản phẩm có giá trị. Khi còn nhỏ, cá rô phi ăn sinh vật phù du (tảo và động vật nhỏ) là chủ yếu (cá 20 ngày tuổi, kích thước khoảng 18mm). Cá rô phi dễ nuôi và chịu được ở những môi trường không thuận lợi. Nó có thể sống ở môi trường nước ngọt, nước lợ (mà có thể độ mặn tới 32%o) và cả nước phèn nhẹ. Cá nói chung rất sợ nước bẩn nhưng con rô phi chịu được cả ở nguồn nước có hàm lượng a-mô-ni-ắc tới 2,4 mg/lít và lượng oxy chỉ có 1 mg/lít. Nó chịu nhiệt tới tận 42 độ C và chịu lạnh được tới 5 độ C. Giới hạn pH đối với chúng từ 5-10.


Khi cá trưởng thành ăn mùn bả hữu cơ lẫn các tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng, côn trùng, thực vật thuỷ sinh. Tuy nhiên trong nuôi công nghiệp cá cũng ăn các loại thức ăn chế biến từ cá tạp, cua, ghẹ, ốc, bột cá khô, bột bắp, bột khoai mì, khoai lang, bột lúa, cám mịn, bã đậu nành, bã đậu phộng. Trong thiên nhiên cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu từ 1-2m.

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 2
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 2
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 2
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 2

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 8

Cá mập trắng trở thành loài động vật quen thuộc với con người qua các phim về động vật biển và phim viễn tưởng. Thực tế con người cũng ít được tiếp xúc với loài cá hung dữ này. Ngày nay, do các hoạt động săn bắt của con người, số lượng loài này bị suy giảm mạnh, có nguy co dẫn đến tuyệt chủng.


Cá mập được cho là xuất hiện trên trái đất cách đây khoảng 420 triệu năm, trước cả loài khủng long. Cá mập trắng còn được biết đến với các tên gọi khác như mũi kim trắng, cái chết trắng, cá mập trắng lớn. Đây là một loài cá mập to khác thường được tìm thấy ở miền duyên hải trên khắp các đại dương.


Hơn 440 loài cá mập dựa theo hình thái sinh học được thống kê. Chúng sinh sống hầu hết các đại dương trên trái đất.


Cá mập trắng là loài được biết đến nhiều nhất và phổ biến nhất với kích thước khổng lồ và sự hung dữ của chúng. Một con cá mập trắng trưởng thành có chiều dài khoảng 6m và cân năng khoảng 3000 kg. Bởi do bộ da có màu trắng nên con người thường gọi chúng là cá mập trắng.


Thân mình cá mập trắng được tựu nhiên thiết kế hoàn hảo cho việc bơi trong nước. Với cơ thể thon dài, mõm nhọn bộ vây lớn và khỏe mạnh, chúng trở thành nhà vô địch bơi lội trên các đại dương. Cá mập cũng có thính giác nhạy bén. Chúng có thể nghe tiếng của con mồi cách xa vài dặm. Tai cá mập là tai trong. Trong nhóm cá xương và nhóm động vật 4 chân, tai trong đã bị tiêu biến.


Mắt của cá mập trắng nhỏ, nằm ở hai bên đầu. Không những chúng nhìn tốt trong nước mà có khứu giác vô cùng tinh nhạy. Nó rất nhạy cảm với máu. Máu của con mồi làm chúng bị kích thích, khiến chúng mất kiểm soát và trở nên hung dữ hơn bao giờ hết. Một con cá mập trắng có thể phát hiện một phần một triệu lượng máu của con mồi ở trong nước từ khoảng cách xa 10 km và nhanh chóng tìm đến.

Người ta đã từng chứng kiếm một con cá mập trắng hung dữ nuốt cả ruột của mình khi tấn công con mồi. Khứu giác hoàn hảo và thị giác khá tốt cộng thêm khả năng cảm nhận điện trường của động vật đã ấn định cho cá mập ngôi vị vua biển cả.


Cá mập trưởng thành sở hữu hàm răng sắc bến vô cùng. Mỗi chiếc răng như một lưỡi dao cứng rắn. Chúng có thể xé đôi con mồi to lớn chỉ với một nhát cắn. Đó là bộ hàm khỏe nhất trong đại dương. Trong suốt cuộc đời mình, cá mập có thể thay răng nhiều lần. Chúng có nhiều lớp răng xếp bên trong bộ hàm khỏe. Ngay khi một chiếc răng bị rụng đi khi cắn phải vật cứng thì sẽ có chiếc khác thay thế.


Với kích thước cơ thể khổng lồ, bản tính hung tợn và khả năng săn mồi tuyệt hảo, cá mập nhanh chóng trở thành kẻ thống trị ở hầu hết các đại dương.


Cá mập thường sinh sống ở ven biển và cả ngoài khơi. Chúng phân bố ở hầu khắp các đại dương trên trái đất. Chúng có mặt ở cả các vùng biển giá lạnh vùng cực. Ở các vùng biển Việt Nam cũng có một vài loài cá mập nhưng chủ yếu là các loài nhỏ, ít gây nguy hiểm cho con người.


Thức ăn chính của cá mập là các loài cá nhỏ, động vật biển. Chúng là loài ăn tạp và háu ăn. Dường như chúng ăn được tất cả những gì chúng có thể ăn. Khi đói, chúng còn ăn thịt cả đồng loại và không ngại tấn công cả các loài cá lớn hơn.

Cá mập là loài đẻ trứng. Trứng được nuôi dưỡng trong cơ thể mẹ cho tới khi nở thành con. Một con cá mập có thể sống khoảng 30-40 năm. Nhưng nhiều khi chúng có thể sống lâu hơn nếu gặp điều kiện thuận lợi.


Cá mập tồn tại và tiến hóa qua hàng trăm triệu năm. Các loài cá mập ngày nay không khác xa tổ tiên của chúng. Trong tự nhiên, chúng là loài săn mồi rất hiệu quả của đại dương.

Cá mập có tính rất tò mò. Mỗi khi gặp một thể lạ chúng sẽ bơi lại kiểm tra. Các nhà khoa học cho thấy cá mập trắng rất hay tiếp xúc với con người. Những người thợ lặn đã từng bơi với cá mập trắng. Họ còn chạm mũi của chúng. Điều đó cho thấy cá mập rất hay tiếp xúc với con người. Chúng tỏ ra thân thiện chứ không đáng sợ như những gì trên phim ảnh.

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 8
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 8
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 8
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 8

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 5

Việt Nam ta có rất nhiều loại cá nào là cá chuối, cá rô, cá rô diếc, cá trôi… trong đó không thể quên kể đến cá chép. Loài cá này có rất nhiều dưỡng chất và là một thực phẩm ngon cho nhân dân nước ta. Một lần được thưởng thức cá chép thì chắc chắn bạn sẽ không thể nào quên được mùi vị của nó. Vậy nó có những đặc điểm gì mà được nhân dân ta ưa chuộng đến như vậy.


Trước hết là về chỗ ở và nguồn gốc của nó. Cá chép là loài cá nước ngọt, thường sống ở sông, hồ hoặc được nuôi trong đầm, ao…Cá chép có mặt ở nhiều nơi trên thế giới. Người phương Đông coi cá chép là loài cá quý…Chính vì là loại cá nước ngọt cho nên rất gần gũi với đời sống của nhân dân ta nên cũng rất được ưa chuộng để làm thực phẩm của nhân dân ta. Chúng ta có thể bắt gặp nó dễ dàng trên những mương sâu ở quê. Cá chép hoặc tự có hoặc do nhân dân nuôi trồng trong những ao đầm. Những con cá chép được nuôi trong đầm sẽ có kích thước cơ thể to hơn.


Thứ hai là về đặc điểm màu sắc của nó thì nó có màu vàng đen, sau đó thì có màu sẫm dần về phía đuôi lưng. Cái màu ấy của nó thật sự rất đẹp, chỉ cần nhìn một lần là biết là nó. Ngày nay thì có thêm con cá chép màu vàng đỏ rất đẹp. Vảy của cá chép thì rất to đều nhau, nhỏ dần xuống phía đuôi xếp đều nhau như những mái ngói màu vàng đen vì trải qua mưa gió.

Về thân hình cũng như những cánh vây của nó thì nó có một thân hình dài, không quá dài như cá chuối nhưng cũng đủ để được gọi là dài. Nó mang dáng hình thon thả. Cái đầu với những bộ phận giống như những con cá khác nhưng đặc biệt nó có đôi mắt to và sáng hơn. Cái miệng nho nhỏ và những mang trong có màu hồng nhạt rất đẹp, nó còn có hai cái râu ở miệng nữa. Cá chép có những vây như vây ngực, vây hông là những vây chẵn còn vây lưng, vây hậu môn thì là vây lẻ. Những chiếc vây nhỏ ấy như những cái xương được bao bọc bởi một lớp da mỏng khiến nó giống như cái mái chèo giúp cho cá có thể bơi được. Vận dung vay của cá mà con người chúng ta có thể chế tạo những dụng cụ bơi giống hình vay cá. Vây đuôi thì uốn theo vòng số tám để đẩy cá tiến lên phía trước. Có thể nói rằng nó có nhiệm vụ để làm cho cá định hướng bơi của cá. Tất cả các vây ấy có nhiệm vụ giữ thăng bằng cho cá. Đặc biệt nhiệm vụ quan trọng đó là giúp cá tiến lên hoặc lùi xuống rẽ trái hay rẽ phải.

Cách thức kiếm thức ăn của cá chép là chúng sống ở những đáy hoặc giữa nước để kiếm thức ăn ở đó. Cá chép là một loại ăn tạp chính vì thế mà nó có thể ăn được rất nhiều thứ như: ăn giun, ốc, ấu trùng, côn trùng và cỏ nước. Trong ao nuôi, cá chép còn ăn cả phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép. Không những thế thì cá chép còn là một loại rất dễ nuôi vì ít bị bệnh.

Cá chép có công dụng rất lớn đó là một thực phẩm cho con người. Đặc biệt là người phụ nữ có thai thì thường ăn cá chép cho bổ. Thịt cá chép dai, thơm ngon có thể rán ăn chấm nước mắm tỏi, hoặc là nấu canh sốt cà chua, nấu canh dưa cá…

Không chỉ là một loại thực phẩm thơm ngon mà cá chép còn có cả những truyền thuyết nữa. Đó chính là truyền thuyết cá chép hóa rồng vượt thác biểu tượng cho sự vươn lên trong cuộc sống của con người. Đặc biệt trong ngày tết ông công ông táo thì cá chép gắn liền với phương tiện của các táo lên chầu trời. Chính vì thế mà ngày lễ ông công ông táo người dân Việt Nam thường mua cá về cúng tổ tiên sau đó thả chúng ra sông hồ.

Như vậy ta có thể thấy được những đặc điểm nổi bật của con cá chép. Những truyền thuyết của nó và những dưỡng chất của nó mang lại. Chính vì thế chúng ta nên bảo vệ loài cá này trước những hóa chất độc hại để từ đó cung cấp nguồn thực phẩm tươi sạch thơm ngon từ những con cá chép.

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 5
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 5
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 5
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 5

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 9

Nước Việt Nam ta lắm sông nhiều suối với đường bờ biển dài 3260 km, đã tạo điều kiện cho nhân dân ta trong việc nuôi trồng thủy sản. Một trong những loài mang lại giá trị kinh tế cao chính là cá. Nước ta có rất nhiều các loài cá như cá chuối, có lóc, cá thu, cá rô…nhưng có lẽ loài cá thơm ngon dưỡng chất và có ý nghĩa tâm linh thì phải kể đến cá chép.


Cá là loại động vật thủy sinh sống trong môi trường nước, là loại động vật có xương sống với nhiều chủng loại đa dạng. Trước hết nói về chỗ ở và nguồn gốc của cá chép. Theo tôi được biết thì cá chép là loài cá nước ngọt, chúng thường sống ở sông, hồ hoặc được nuôi trong đầm, ao. Cá chép có mặt ở nhiều nơi trên thế giới. Người phương Đông coi cá chép là loài cá quý. Chính vì là loại cá nước ngọt cho nên chúng rất gần gũi với đời sống của con người nên được người dân ưa chuộng để làm thực phẩm và cũng chính vì vậy, cá chép đã đi vào nhiều nền văn hóa của các nước trên thế giới.


Tiếp theo là về đặc điểm của cá chép. Màu đặc trưng thường thấy của cá chép là màu vàng đen, sau đó lại sẫm dần về phía vây lưng. Mấy năm gần đây ở nước ta có xuất hiện loài cá chép có màu đỏ, trông rất đẹp mắt. Vảy cá chép tròn và to, xếp chồng lên nhau như ngói lợp. Thân hình cá chép dài, không dài như cá chuối nhưng kích thước của nó cũng phải gọi là dài, cá chép có thân hình thon thon. Đầu cá có hai cái mắt to tròn và rất sáng. Tiếp đến là hai đôi lỗ mũi, nhìn rất ngộ nghĩnh, hai đôi râu và cái miệng nhỏ xinh xắn, dễ thương. Chỗ giáp với thân là hai nắp mang, bên trong có mấy lớp mang màu hồng. Khúc đuôi bắt đầu từ đuôi vây hông và tận cùng là vây đuôi.


Cá chép có một đôi vây ngực, một đôi vây hông là các vây chẵn và vây đuôi, vây lưng, vây hậu môn là những vây lẻ. Mỗi vây gồm nhiều tia vây được nối liền với nhau bằng một nếp da mỏng, mở ra, thu vào dễ dàng. Khi cá uốn mình, hai thùy của vây đuôi uốn theo hình số tám, đẩy cá tiến lên phía trước. Vây đuôi còn có tác dụng điều chỉnh hướng bơi của cá. Ngoài nhiệm vụ giữ thăng bằng cho cá khi bơi, đứng một chỗ, đôi vây ngực và đôi vây hông còn giúp cá bơi theo hướng lên trên hoặc xuống dưới, rẽ phải hoặc rẽ trái, giảm vận tốc bơi, dừng lại hoặc bơi giật lùi. Khi cá bơi nhanh, các đuôi vây chẵn áp sát vào thân để giảm sức cản của nước.


Cá chép là loài ăn tạp, chúng thích kiếm ăn ở tầng nước giữa và tầng đáy. Cá chép ăn giun, ốc, ấu trùng và cỏ nước. Trong ao nuôi, chúng còn ăn cả phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép…Cá chép rất dễ nuôi, ít bệnh nhưng tốc độ tăng trưởng không nhanh bằng các loài cá khác. Sau sáu tháng, cá chép có trọng lượng từ nửa kí trở lên.


Cá chép còn là món quen thuộc trong những bữa cơm của người dân Việt Nam. Cá chép có nhiều công dụng rất lớn. Thịt cá, vây cá, đầu cá đều là những vị thuốc quý. Cá chép bổ tỳ vị, lợi tiểu, tiêu phù, thông sữa…là một trong những thực phẩm bổ dưỡng cho phụ nữ có thai. Do lợi tiểu, tiêu phù nên cá chép cò được dùng trong nhiều bệnh khác như gan, thận. Tôi rất thích ăn cá chép vì thịt cá chép dai, ngọt và mùi vị thơm, thịt dày và béo, ít xương dăm, thớ thịt trắng mịn, được nhiều người ưa thích. Cá chép có thể dùng nấu cháo, cá chép rán ăn chấm với nước mắm tỏi, hay cá hấp, nấu canh chua hoặc sốt với cà, nấm, lẩu cá chép, cá kho tương là những món ăn ngon và bổ, nhà nhà ai cũng thích.


Hiện nay, cá chép được nuôi ở nhiều nơi, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, mang lại nguồn lợi đáng kể cho người nông dân.


Cá chép ở Việt Nam còn là một loài cá gắn liền với văn hóa truyền thống của dân tộc. Người Việt Nam thường có câu: "tôm, cua, rùa, cá" dùng để chỉ về những loài hải sản hoặc cá cùng với các loài vật khác xuất hiện trong trò chơi "bầu cua tôm cá". Trong tiếng Việt, là học sinh chắc chắn chúng ta ai cũng quen thuộc với câu tục ngữ mà bố mẹ đã từng răn dạy chúng ta:

"Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ trăm đường con hư"


Ở văn hóa phương Đông còn quan niệm cá chép là loài con vật báo điềm lành, gắn với biểu tượng trường thọ. Nó còn xuất hiện cả trong truyền thuyết nữa. Với câu chuyện kinh điển về sự tích "Cá chép hóa rồng" hay "Cá chép vượt Vũ Môn". Là con vật có thật được dân gian cho rằng có thể lột xác để trở thành rồng-là con vật thần thoại, tượng trưng cho đất trời. Nên dân gian có câu tục ngữ:


"Mồng bảy cá đi ăn thề
Mồng tám cá về vượt Thác Vũ Mô "
Hay "Biết răng chừ cá chép hoa hồng"


Cá chép hóa rồng vì vậy mà biểu trưng cho sự nỗ lực, may mắn, về đích, thành công, hi vọng. Ngoài ra, dân ta còn có tục cứ đến hai ba tháng chạp cuối năm, vào dịp Tết ông Táo, nhà nhà lại thả cá chép ra sông, hồ để đưa ông Công, ông Táo lên trời báo cáo tình hình gia đình trong năm vừa qua, cũng là cầu phúc, cầu lộc cho năm tới. Cá chép còn là vật phóng sinh vào lễ hội rằm theo quan niệm Đạo Phật nữa.


Như vậy, chúng ta đã thấy được rất rõ về những đặc trưng và công dụng của cá chép đối với đời sống con người. Vì vậy mà con người cần phải có ý thức hơn trong việc nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản, đặc biệt là giữ gìn, bảo vệ môi trường sống của các loài sinh vật biển nói chung và loài cá nói riêng.

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 9
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 9
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 9
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 9

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 1

Ngày nay, hình ảnh của đàn cá heo tung mình trên mặt nước, nô đùa với tàu thuyền và lao vun vút giữa biển khơi đã trở nến quen thuộc với không chỉ ngư dân ven biển mà còn đối với mọi người trên khắp thế giới.


Cá heo có nhiều loại, chúng khác nhau về hình dạng, màu sắc, tập tính và tiếng kêu. Dân chài nước ta có nơi còn gọi là “cá lợn” hoặc “cá ông sư”. Cá heo là động vật có vú, có máu nóng và thở bằng phổi. Mũi cá heo ở phía trên mồm chứ không chuyển về phía sau và nằm trên lưng như cá voi. Để thích nghi với cuộc sống dưới nước, cá heo có cấu tạo với hình dáng cơ thể đặc biệt, mình dài hình thoi, chân- sau thoái hoá, chân trước biến thành hai vây ngực để bơi. Đuôi của các loài cá nằm dọc, còn đuôi của cá heo nằm ngang để lái khi di chuyển. Cá heo có hai vú chính, một số cặp vú phụ. Cá heo là loài đẻ con, mỗi lần một con, cũng có khi sinh dôi, sinh ba nhưng rất hiếm. Thời gian mang thai của cá heo là 10, 11 tháng nhưng có loài kéo dài đến 16 tháng và nuôi con bằng sữa mẹ. Thức ăn của cá heo ià các loại cá nhỏ như cá cơm, cá trích, các loại tôm nhỏ và cả giun biển. Đàn cá nhỏ di chuyển đến đâu thì đàn cá heo theo sau đến săn mồi. Cá heo mẹ quấn quýt với con cái, chăm sóc những con non, kể cả khi con đã có cuộc đời tự lập. Tính cách “đại gia đình” của cá heo cũng rất đặc biệt, quần thể hợp thành đàn lớn vài trăm con. Đầu đàn là cá heo mẹ, không phải cá heo bố. Chúng có thể đi xa tới hàng nghìn ki lô mét, lặn sâu hàng nghìn mét, nín thở gần hai tiếng đồng hồ.


Cá heo có chiều dài trung bình 2 – 2,5 m, thậm chí có con dài 3,6 m như cá heo hai bên sườn trắng và có tuổi thọ khoảng 25-30 năm; Cá heo bơi rất nhanh, thường là 20 – 30 km/h, thậm chí 70 km/h. Sở dĩ cá heo lao đi nhanh như vậy là do chúng liên tục lột da và cứ sau khoảng 2 giờ cá lại có một bộ da hoàn toàn mới, hỗ trợ cho việc bơi trong nước. Hiện tượng cá heo lột da liên tục khi bơi cùng với hình dáng thuôn gọn nhằm giảm áp lực của nước lên da và giảm ma sát.


Con người có thể huấn luyện cá heo làm xiếc. Cá heo còn có khả năng lặp lại lời nói của con người. Ngày nay, nhiều công viên trên thế giới và ở Tuần Châu, vịnh Hạ Long nước ta đã có cá heo biểu diễn những trò như nhảy cao, nhảy dài, đánh bóng rổ, vượt vòng tròn lửa, biểu diễn đội hình đồng ca,… Cá heo còn dẫn đường cho tàu thuyền qua những vùng biển sóng dữ. Trên biển, cá heo luôn là người bạn đồng hành với con người và sẵn sàng chủ động cứu vớt khi con người bị lâm nạn. Ngoài ra, một số nước trên thế giới sử dụng cá heo cho mục đích thực phẩm, y dược bởi cá heo có hàm lượng dinh dưỡng cao, mỡ và gan của chúng được sử dụng để sản xuất vitamin A và làm thuốc chữa bỏng.


Cá heo là loài động vật có vú cao cấp, rất thông minh, hiền lành và nhân hậu, luôn là bạn thân thiết của trẻ em và ngư dân trên biển. Do vậy, con người cần giữ gìn môi trường biển để bảo vệ đời sống người bạn động vật này.

Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 1
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 1
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 1
Bài văn thuyết minh về con cá - mẫu 1

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?