Trên thế giới có những quốc gia có giá nhân công rất cao và dĩ nhiên cũng có những quốc gia có giá nhân công rất thấp. Những quốc gia này thường là điểm đến lý tưởng dành cho những công ty đa quốc gia đặt các nhà máy sản xuất của mình, đây là cách để tận dụng nguồn lao động giá rẻ. Cùng Toplist điểm qua 15 quốc gia có lao động rẻ nhất thế giới do The Richest công bố nhé!
Georgia
Georgia có mức lương tối thiểu vô cùng thấp. Cụ thể, trong khu vực kinh tế tư nhân, lương tối thiểu là 8 USD/tháng và trong khu vực quốc doanh lương tối thiểu là 48 USD/tháng. Gần đây nhất, mức lương tối thiểu đã khá hơn với mức 0,24 USD/giờ nhưng đây vẫn là con số vô cùng hấp dẫn dành cho các doanh nghiệp tư nhân, nhất là những công ty đa quốc gia.
Thông tin chung về Georgia:
- Thống đốc: Sonny Perdue
- Thủ phủ: Atlanta
- Diện tích: 154.077 km²
- Dân số (2000): 8.186.453 người


Liberia
Nội chiến và sự quản lý yếu kém của chính phủ đã và đang tàn phá nền kinh tế của Liberia, đặc biệt là cơ sở hạ tầng trong và xung quanh khu vực thủ đô Monrovia, trong khi lệnh trừng phạt quốc tế vẫn còn đang còn hiệu lực đối với ngành xuất khẩu gỗ và kim cương trong tương lại sẽ tiếp tục hạn chế triển vọng tăng trưởng kinh tế của đất nước này. Liberia có giá lao động tương đối thấp, chỉ khoảng 435 USD/năm nhưng điều này không đủ hấp dẫn đối với các doanh nghiệp. Do những vấn đề xã hội của Liberia mà rất nhiều doanh nhân đã bỏ chạy khỏi đất nước này và mang theo tiền bạc cũng như chất xám.
Thông tin chung về Liberia:
- Chính phủ: Cộng hòa
- Tổng thống: Ellen Johnson Sirleaf
- Thủ đô: Monrovia
- Diện tích: 96.320 km²
- Dân số ước lượng (2005): 3.482.211 người
- GDP (2005): 2,903 tỷ USD


Venezuela
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng lạm phát được xem chính là vấn nạn nhức nhối nhất tại Venezuela và đây cũng chính là nguyên nhân chính khiến cho nhiều người dân sống trong cảnh nghèo đói. Mức lương tối thiểu của lao động ở đây chỉ là 0,17 USD/giờ, tương đương 361 USD/năm.
Thông tin chung về Venezuela:
- Chính phủ: Cộng hòa liên bang
- Tổng thống: Nicolas Maduro
- Diện tích: 916.445 km²
- Dân số (2001): 23.054.210 người
- GDP (2014): 209.226 tỷ USD


Kyrgyzstan
Việc kinh doanh ở đây gặp tương đối nhiều khó khăn do địa hình hiểm trở, thời tiết giá lạnh quanh năm và vấn đề rào cản ngôn ngữ. Nhưng đổi lại, chi phí lao động ở đây lại rất rẻ, chỉ khoảng 0,09 USD/giờ, tương đương 14 USD/tháng và 181 USD/năm.
Thông tin chung về Kyrgyzstan:
- Chính phủ: Cộng hòa nghị viện
- Tổng thống: Almazbek Atambayev
- Thủ đô: Bishkek
- Diện tích: 198.500 km²
- Dân số (1999): 4.896.100 người
- GDP (Năm 2005): 9.324 tỷ USD


Malawi
Malawi được đánh giá là rất hấp dẫn đối với cả du khách du lịch lẫn giới đầu tư. Quốc gia đông Phi này là một trong những nơi đầu tư an toàn nhất tại châu Phi. Mức lương tối thiểu của lao động tại đây chỉ doa động ở khoảng 412 USD/năm. Dù cho mức lương này không đủ sống đối với người lao động nhưng bù lại chi phí sinh hoạt tại Malawi cũng được xem là thấp hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác.
Thông tin chung về Malawi:
- Chính phủ: Cộng hòa tổng thống nhất thể
- Tổng thống: Arthur Peter Mutharika
- Thủ đô: Lilongwe
- Diện tích: 118.484 km²
- Dân số ước lượng (2013): 16.407.000 người
- GDP (2016): 21,843 tỷ USD


Tajikistan
Tajikistan có nhiều thành phố lịch sử, phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp cùng với nền văn hóa đậm đà bản sắc, chính điều này đã biến nơi đây thành địa điểm hấp dẫn không chỉ riêng du khách mà còn cả giới đầu tư. Chi phí lao động tại đây chỉ ở khoảng 0,23 USD/giờ, tương đương với 487 USD/năm. Đa số người dân Tajikistan sống và làm việc tại nước ngoài, mà cụ thể hơn là Nga và gửi tiền về cho gia đình tại quê nhà.
Thông tin chung về Tajikistan:
- Chính phủ: Cộng hòa
- Tổng thống: Emomalii Rahmon
- Thủ đô: Dushanbe
- Diện tích: 143.100 km²
- Dân số (2013): 8.208.000 người
- GDP (2005): 8.826 tỷ USD


Guinea-Bissau
Guinea-Bissau là một trong những nước nghèo nhất thế giới với 2/3 dân số sống dưới ngạch bần cùng. Tuy có nhiều thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản và lâm nghiệp nhưng Guinea-Bissau vẫn là một nước nghèo thứ ba trên thế giới và phải dựa nhiều vào viện trợ quốc tế. Mức lương tối thiểu của người lao động tại quốc gia kém phát triển này chỉ dao động ở khoảng 30 USD/tháng cùng với một túi gạo.
Thông tin chung về Guinea-Bissau
- Chính phủ: Cộng hòa tổng thống
- Tổng thống: José Mário Vaz
- Thủ đô: Bissau hoặc Buba
- Diện tích: 36.120 km²
- Dân số (2002): 1.345.479 người
- GDP (2005): 1,101 tỷ USD


Gambia
Một điều khá thú vị tại Gambia là cuối tuần ở đây bắt đầu từ thứ 5 cho tới thứ 7, đây là một tin rất tốt cho người lao động nhưng nó lại khá tệ dành cho các chủ doanh nghiệp. Nhưng đổi lại, mức lương tối thiểu của lao động ở đây chỉ là 0,13 USD/giờ, tương đương 317 USD/năm.
Thông tin chung về Gambia:
- Chính phủ: Cộng hòa tổng thống
- Tổng thống: Adama Barrow
- Thủ đô: Banjul
- Diện tích: 11.295 (UN - 2007) km²
- Dân số (2013): 1.882.450 người
- GDP (2016): 3,491 tỷ USD


Ghana
Mặc cho sự ưu đãi của thiên nhiên dành cho mình, ngành công nghiệp dịch vụ vẫn chiếm tới 50% GDP của Ghana, còn sản xuất chỉ chiếm khoảng 24%. Lao động tại đây được trả một mức lương khá thấp, chỉ khoảng 488 USD/năm.
Thông tin chung về Ghana:
- Tổng thống: John Dramani Mahama
- Thủ đô: Accra
- Diện tích: 238.540 km²
- Dân số (2005): 21.029.853 người
- GDP: 54,33 triệu USD


Madagascar
Madagascar có nền văn hóa vô cùng đa dạng, kết hợp độc đáo giữa văn hóa châu Á, châu Âu, Ấn Độ và Trung Quốc. Madagascar là một điểm đến tuyệt vời để đầu tư kinh doanh với mức chi phí lao động chỉ khoảng 490 USD/năm.
Thông tin chung về Madagascar:
- Chính phủ: Cộng hòa bán tổng thống
- Tổng thống: Hery Rajaonarimampianina
- Thủ đô: Antananarivo
- Diện tích: 587.041 km²
- Dân số ước lượng (2014): 22.434.363 người
- GDP (2016): 37,635 tỷ USD


Cộng hòa Dân chủ Congo
Phần lớn Congo đều có cơ sở hạ tầng kém phát triển, chính trị bất ổn và tham nhũng hoành hành. Chính những điều này đã biến đất nước này thành một điểm đến hoàn toàn không lý tưởng để kinh doanh, trừ những nhà đầu tư của ngành khai khoáng. Chi phí lao động tại nước này chỉ khoảng 472 USD/năm.
Thông tin chung về CHDC Congo:
- Chính phủ: Cộng hòa Bán Tổng thống
- Tổng thống: Joseph Kabila
- Thủ đô: Kinshasa
- Diện tích: 2.348.000 km²
- Dân số ước lượng (2012): 73.599.190 người
- GDP (2003): 35.798 tỷ USD


Uganda
Mức lương tối thiểu giờ ở Uganda chỉ là 0,01 USD, tương đương với 1,7 USD/tháng, 22 USD/năm. Đây là một con số thấp tới mức khó tin. Tuy nhiên đổi lại, chi phí sinh hoạt tại Uganda lại tương đối rẻ.
Thông tin chung về Uganda:
- Chính phủ: Cộng hòa tổng thống
- Tổng thống: Yoweri Museveni
- Thủ đô: Kampala
- Diện tích: 236.040 km²
- Dân số (2014): 34.634.650 người
- GDP (2012): 50,439 tỷ USD


Bangladesh
Dù đã có rất nhiều nỗ lực trong nước cũng như cộng đồng quốc tế nhằm cải thiện triển vọng kinh tế và nhân khẩu của đất nước này nhưng Bangladesh vẫn là một quốc gia dưới mức phát triển và dân số quá đông đúc. Tuy hai phần ba dân số Bangladesh là nông dân nhưng hơn ba phần tư lượng xuất khẩu của họ lại có được từ ngành công nghiệp dệt may. Chi phí lao động giá rẻ giúp Bangladesh thu hút được rất nhiều doanh nghiệp tới làm ăn. Lao động ở đây chỉ được trả ở mức 228 USD/năm. Tuy nhiên, đổi lại đây cũng được xem là một trong những nơi có chi phí sinh hoạt được xếp vào hàng rẻ nhất thế giới.
Thông tin chung về Bangladesh:
- Chính phủ: Cộng hòa nghị viện
- Tổng thống: Abdul Hamid
- Thủ đô: Dhaka
- Diện tích: 144.000 km²
- Dân số ước lượng (2012): 161.083.804 người
- GDP (2005): 280 tỷ USD


Tanzania
Dù có chi phí sinh hoạt ở đây rất thấp nhưng đa số người dân Tanzania vẫn sống trong cảnh nghèo đói. Mức lương tối thiểu tại đây được biết chỉ là 0,1 USD/giờ, tương đương với 20 USD/tháng, 240 USD/năm.
Thông tin chung về Tanzania:
- Chính phủ: Cộng hoà
- Tổng thống: John Pombe Magufuli
- Thủ đô: Dodoma
- Diện tích: 954.090 km²
- Dân số (2000): 35.922.454 người
- GDP (2003): Khoảng 29 tỷ USD


Cuba
Tuy nhiên, so với những quốc gia láng giềng, mức lương tối thiểu ở Cuba thấp đến khó tin, chỉ 9 USD/tháng. Có thể đây là một điều hấp dẫn để làm kinh doanh tại đây nhưng ngoài yếu tố chi phí lao động thấp thì bạn cũng cần phải quan tâm tới khá nhiều vấn đề khác nữa.
Thông tin chung về Cuba:
- Chính phủ: Xã hội chủ nghĩa
- Chủ tịch nước: Raúl Castro
- Thủ đô: La Habana
- Diện tích: 110.860 km²
- Dân số (2002): 11.177.743 người
- GDP (2015): 229 tỷ USD

