Việc ôn tập các môn học về khoa học xã hội theo chương trình đại cương tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp khiến nhiều bạn sinh viên băn khoăn, lo lắng bởi sự lúng túng trong việc xác định các nội dung trọng tâm kiến thức cũng như các trả lời các câu hỏi tự luận sao cho chính xác và đầy đủ. Vậy nên rất nhiều lượt tìm kiếm về chủ đề những câu hỏi thường gặp nhất của môn Triết học Mác-Lênin được các bạn sinh viên quan tâm. Trong bài viết này Toplist xin đưa ra một số gợi ý cho bạn về vấn đề trên.
Câu 4
Câu hỏi: Hãy phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
Gợi ý trả lời:
Khái niệm:
- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng hay một quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, không những có một kết cấu vật chất nhất định mà còn lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính… chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.
- Ví dụ: Mỗi con người là một cái riêng, nhưng màu da, chiều cao của con người là cái chung, còn vân tay của mỗi người là cái đơn nhất.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:
- Cái chung nằm trong cái riêng, thông qua cái riêng thể hiện sự tồn tại của mình. Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng nào tách rời cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
- Cái chung sâu sắc hơn cái riêng, gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động vào sự chuyển hóa cái mới thành cái chung để phát triển nó, và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó.
Câu 1
Câu hỏi: Hãy nêu những điều kiện và tiền đề hình thành nên Triết học Mác?
Gợi ý trả lời:
Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của TK XIX, đây là thời gian phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển dẫn tới mâu thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, nên hàng loạt cuộc đấu tranh nổ ra ở châu Âu.
- Đó là bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở thành lực lượng trên phong trào đấu tranh cho nền danh chủ, công bằng xã hội. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đặt ra yêu cầu khách quan là nó phải được soi sáng bằng lí luận khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
Tiền đề lý luận:
- Triết học cổ điển Đức, đặc biệt những “hạt nhân hợp lý” trong triết học của hai nhà triết học tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.
- Kinh tế chính trị học, việc kế thừa và cải tạo không những làm nguồn gốc để xây dựng học thuyết kinh tế mà còn là nhân tố không thể thiếu được trong sự hình thành và phát triển triết học Mác.
- Chủ nghĩa không tưởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng như Saint Simon và Charles Fourier là một trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác.
Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Đây là tiền đề để xây dựng và củng cố hệ thống tư tưởng duy vật:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
- Học thuyết tế bào
- Học thuyết tiến hóa
Câu 5
Câu hỏi: Có quan điểm cho rằng: "Trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất" là đúng hay sai? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
Đúng.
Bởi vì :
- Khái niệm:
- Thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Tính chất của thực tiễn:
- Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội
- Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
- Là hoạt động có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự
nhiên, hoàn thiện cho con người.
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm hoặc trong môi trường gần giống với tự nhiên, để tìm ra bản chất của đối tượng nhận thức.
- Giải thích: Trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất, bởi vì:
- Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là cơ sở hình thành các quan hệ xã hội, là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần cho xã hội.
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
- Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của các hình thức hoạt động thực tiễn khác cũng như các hoạt động sống khác của con người.
Câu 3
Câu hỏi: Hãy phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng của động vật, và hoạt động của người máy?
Gợi ý trả lời:
Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh có tính năng động, sáng tạo.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội.
Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động của động vật:
- Hoạt động có ý thức của con người phản ánh thế giới khách quan thông qua lao động nhằm cải tạo thế giới theo nhu cầu con người. Còn hoạt động bản năng của động vật hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi phối.
- Con người biết chế tạo công cụ lao động. Không chỉ sử dụng những vật liệu có sẵn có trong tự nhiên mà còn sản xuất ra của cải không có trong tự nhiên. Con vật tồn tại nhờ vào vật phẩm sẵn có trong tự nhiên.
- Hoạt động có ý thức của con người là hoạt động có mục đích, sáng tạo, có kế hoạch… hoạt động của con vật phụ thuộc vào tự nhiên, thụ động không có sự sáng tạo.
Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động của người máy:
- Ý thức mang bản chất xã hội còn người máy hoạt động theo nguyên tắc và chương trình do con người xây dựng. Bản thân máy móc không hiểu được kết quả hoạt động của nó có ý nghĩa gì.
- Người máy không thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần như hoạt động của con người. Người máy chỉ là công cụ giúp con người hoạt động càng ngày có hiệu quả hơn trong hoạt động thực tiễn
Câu 2
Câu hỏi: Hãy phân tích định nghĩa vật chất của Lê-nin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
Gợi ý trả lời:
Quan niệm của CNDV trước Mác về vật chất:
- Thời kỳ cổ đại: đây là khoa học kỹ thuật chưa phát triển, nhận thức con người còn hạn chế, cho nên các nhà triết học nhận thức về thế giới một cách trực quan cảm tính. Họ đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí, “nguyên tử”
- Vào thế kỳ 17, 18 là thời kì cơ học cổ điển của Newton thịnh hành và phát triển, các nhà triết học đề cao vai trò của khối lượng, nên họ đồng nhất vật chất với khối lượng.
Hoàn cảnh ra đời ra đời định nghĩa vật chất của Lê-nin:
- Cuối thế kỉ 19, các nhà vật lí đã tìm ra được cấu tạo của nguyên tử gồm hạt nhân và các lớp electron, do đó quan niệm về nguyên tử là hạt vật chất bé nhất không còn đúng nữa. Từ đó dẫn đến khủng hoảng về thế giới quan của các nhà vật lí, cũng như các nhà triết học. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng cơ hội này để chống lại chủ nghĩa duy vật. Do đó các nhà triết học duy vật cần phải có một định nghĩa mới về vật chất.
Định nghĩa vật chất của Lê-nin:
- Vật chất là một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
Định nghĩa vật chất của Lê-nin bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, vật chất là một phạm trù triết học: là vật chất được nhận thứ dưới góc độ triết học chứ không phải của các khoa học cụ thể. Hơn nữa đây là nhận thức dưới hình thức phạm trù, nghĩa là chỉ ra các đặc trưng, những đặc tính căn bản phổ biến của vật chất.
- Thứ hai, vật chất chỉ thực tại khách quan, là tất cả những gì tồn tại bên ngoài, độc lập ý thức con người, dù con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
- Thứ ba, là cái gây nên cảm giác cho con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động đến các giác quan của con người. Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất và vật chất là cái được ý thức phản ánh.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giải quyết được triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
- Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất và những gì không là vật chất, tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan niệm về xã hội.