Top 10 Lưu ý quan trọng nhất về bệnh mạch vành

Bệnh mạch vành có tỷ lệ người mắc khá cao ở nước ta và đang có xu hướng ngày càng tăng lên. Tuy nhiên bệnh lý này lại gây ra nhiều nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng con người. Vì thế, phát hiện bệnh sớm và điều trị bệnh kịp thời được xem là việc làm cần thiết nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và tuổi thọ cho người bệnh. Hãy cùng Toplist tìm hiểu những lưu ý quan trọng nhất về bệnh này nhé!

Biện pháp phòng ngừa bệnh mạch vành

Tuân thủ lối sống lành mạnh

Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng tránh các bệnh lý tim mạch, trong đó có bệnh mạch vành.

  • Ngưng hút thuốc lá, tránh hút thuốc lá thụ động
  • Thể dục thường xuyên, tối thiểu 30 – 45 phút mỗi ngày, các ngày trong tuần. Có thể đi bộ, chạy bộ, chạy xe đạp, bơi lội, đánh cầu lông, bóng bàn, đánh golf, tập yoga, thể dục nhịp điệu, thiền,.. tùy theo tình trạng sức khỏe mỗi người; tránh căng thẳng trong cuộc sống và công việc.
  • Giảm cân nếu dư cân, béo phì (khi BMI >23): đặt mục tiêu giảm từ 5% đến 7% cân nặng trong vòng mỗi 6 tháng đến khi đạt cân nặng lý tưởng (BMI từ 18 – 22)
  • Chế độ ăn tốt cho tim mạch:
    • Ăn ít chất béo, thịt mỡ, chất bột đường, thực phẩm đóng hộp, thức ăn nhanh, hạn chế muối, giảm rượu bia.
    • Nên ăn cá, thịt gia cầm; nên ăn nhiều trái cây, rau, củ, quả, hạt, thực phẩm tươi sống, organic.

Điều trị tốt các bệnh lý đi kèm

  • Kiểm soát lượng đường trong máu nếu bạn có đái tháo đường
  • Điều trị ổn định huyết áp và mỡ máu
Tập thể dục thường xuyên giúp phòng ngừa bệnh mạch vành
Tập thể dục thường xuyên giúp phòng ngừa bệnh mạch vành
Cách phòng tránh bệnh mạch vành

Bệnh mạch vành có nguy hiểm không?

Bệnh mạch vành có khả năng dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

    • Nhồi máu cơ tim: đây là kết quả của hiện tượng bong tách của các mảng xơ vữa khỏi thành mạch và tạo thành cục máu đông bịt kín mạch vành và ngăn chặn dòng máu. Lúc này nếu không được cấp cứu kịp thì bệnh nhân tử vong rất nhanh.
    • Đột tử: khoảng 30 % – 50% bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bị đột tử trước khi đến bệnh viện.
    • Bệnh suy tim: trong một thời gian dài, do thiếu máu nuôi dưỡng cơ tim nên tim giảm khả năng co bóp. Cứ như vậy tim sẽ suy yếu không thể phục hồi và suy tim.
    • Hở van tim nặng do đứt dây chằng van tim, sa lá van, dãn vòng van hay tâm thất trái co bóp bất thường. Cuối cùng làm cho tim ngày càng to ra và suy tim tiến triển nặng thêm.
    • Rối loạn nhịp tim: bệnh mạch vành khiến cho tim không được nhận đủ oxy nên hoạt động của hệ thống điện tim bị rối loạn. Hệ quả tất yếu là nhịp tim nhanh quá hoặc chậm quá hoặc hỗn loạn. Có một số trường hợp tính mạng người bệnh bị đe dọa do rối loạn nhịp tim.
    Bệnh mạch vành có thể dẫn tới suy tim
    Bệnh mạch vành có thể dẫn tới suy tim
    Bệnh mạch vành nguy hiểm như thế nào?

    Điều trị bệnh mạch vành

    Điều trị các căn bệnh liên quan đến mạch vành bằng phương pháp nào phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Tất cả các phương pháp điều trị đều nhằm mục tiêu tăng cường cung cấp máu cho tim, giảm triệu chứng và kéo dài đời sống người bệnh, bao gồm:

    • Điều trị cơ bản trong tất cả các giai đoạn của bệnh là thay đổi lối sống và dùng thuốc.
    • Điều trị can thiệp gồm có nong, đặt stent mạch vành và mổ bắc cầu mạch vành

    Thay đổi lối sống
    Người bệnh phải ngưng thuốc lá, tập thể dục đều đặn các ngày trong tuần, giảm cân nếu dư cân hay béo phì, chế độ ăn tốt cho tim mạch, giảm rượu bia.


    Điều trị bằng thuốc
    Cần uống thuốc đều đặn và lâu dài, trong đó thuốc chống kết tập tiểu cầu phải uống suốt đời, đặc biệt ở người đã có nhồi máu cơ tim, có đặt stent hay mổ bắc cầu mạch vành.

    • Thuốc chống kết tập tiểu cầu: aspirin, clopidogrel, ticagrelor, prasugrel
    • Thuốc hạ mỡ máu, giảm xơ vữa động mạch: nhóm statin (atorvastatin, rosuvastatin, simvastatin, pravastatin,..)
    • Điều trị các bệnh đi kèm như cao huyết áp, đái tháo đường
    • Thuốc chống đau thắt ngực: như chẹn beta, chẹn kênh calci, nitrate, nicorandil, ranolazine, trimetazidine,…

    Can thiệp động mạch vành qua da và đặt stent
    Stent động mạch vành là những khung lưới kim loại nhỏ được đưa vào trong lòng mạch vành, nhằm mở rộng lòng mạch bị hẹp và giữ nó không hẹp lại.

    Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành

    Dùng một đoạn động hoặc tĩnh mạch làm cầu nối bắc qua vị trí mạch vành tổn thương, nối phía sau đoạn hẹp; như vậy máu sẽ được cung cấp cho vùng cơ tim bị thiếu máu sau chỗ hẹp thông qua cầu nối mới.
    Sau khi đặt stent hoặc mổ bắc cầu người bệnh cần uống thuốc đều đặn, thay đổi lối sống để tránh bị tái hẹp, tắc trong stent hay cầu nối mạch vành.

    Đặt stent mạch vành
    Đặt stent mạch vành
    Các phương pháp hiệu quả điều trị bệnh mạch vành

    Bệnh mạch vành nên ăn gì?

    Thực phẩm chống oxy hóa

    Các thực phẩm này là:

    • Trái cây tươi nhiều màu sắc, rau củ màu đậm như: súp lơ xanh, cải xoăn, cải bó xôi, cam, dưa hấu, quýt, dâu tây, cà rốt,…
    • Ngũ cốc các loại: gạo lứt, bột yến mạch,…
    • Nên sử dụng dầu thực vật như dầu lạc, dầu hướng dương,...
    • Các loại quả hạch: hạnh nhân, hạt điều, quả óc chó,…
    • Omega - 3 trong các loại cá béo như: cá hồi, cá thu, cá ngừ, cá trích,…

    Những loại thực phẩm trên không những có nhiều chất oxy hóa mà còn giàu chất chống viêm cao, giúp giảm diễn tiến bệnh mạch vành.


    Thực phẩm giúp tăng lưu thông máu
    Lưu thông máu tốt rất quan trọng với bệnh nhân mắc bệnh mạch vành, vì thế không thể thiếu nhóm thực phẩm này trong thực đơn hàng ngày.

    • Gia vị: gừng, tỏi, nghệ, hành tây, cam thảo, quế,…
    • Trái cây: việt quất, nho tươi, nho khô, dâu tây,…

    Những thực phẩm này đều chứa nhiều salicylate, giúp lưu thông máu tốt hơn bởi nó ngăn ngừa hình thành cục máu đông. Những loại gia vị này còn giúp món ăn của bạn trở nên thơm ngon, hấp dẫn hơn, vì thế đừng bỏ qua chúng trong thực đơn hàng ngày.


    Thực phẩm giúp giảm cholesterol
    Một trong các thực phẩm giúp giảm cholesterol máu là chất xơ hòa tan bởi nó giúp giảm hấp thu chất béo tại ruột và tăng đào thải ra khỏi máu.
    Chất xơ hòa tan có nhiều trong các loại thực phẩm như:

    • Ngũ cốc nguyên hạt, gạo lứt, bánh mì đen.
    • Rau xanh có độ nhớt cao: mồng tơi, rau đay.
    • Rau họ đậu: đậu hà lan, đậu đỏ,…
    • Trái cây: ổi, cam, táo, đu đủ, lê,…

    Bên cạnh đó, cách chế biến cũng rất quan trọng để đảm bảo cơ thể hấp thu được lượng dinh dưỡng tốt nhất. Bạn nên ưu tiên các món rau luộc, hấp hoặc trộn thay vì xào, chiên nhiều dầu mỡ. Người bị mỡ máu cao cũng nên hạn chế sử dụng bơ, sốt mayonnaise hoặc dầu động vật trong chế biến món ăn.

    Với các món cần chiên rán, hãy thay thế bằng dầu thực vật với chất béo có lợi, chịu nhiệt cao như dầu lạc, dầu dừa,… Nhiều bạn có thói quen sử dụng dầu tái chế, chiên lại nhiều lần song việc này rất không tốt cho sức khỏe.


    Ăn quá mặn làm tăng huyết áp và biến chứng bệnh mạch vành, vì thế cần giảm lượng muối hoặc bột canh dùng trong chế biến thực phẩm. Các chuyên gia sức khỏe cho biết, chế độ ăn địa trung hải, nghĩa là món trộn salad với đa dạng thực phẩm như: cá, rau xanh, dầu mè, dầu ô liu, các loại hạt,… rất tốt để kiểm soát bệnh.

    Trái cây tươi tốt cho bệnh nhân mắc bệnh mạch vành
    Trái cây tươi tốt cho bệnh nhân mắc bệnh mạch vành
    Bệnh mạch vành nên ăn gì và kiêng gì để tốt cho sức khỏe

    Chẩn đoán bệnh mạch vành

    Để chẩn đoán bệnh mạch vành mạn bệnh nhân sẽ được bác sĩ hỏi bệnh sử, hỏi các yếu tố nguy cơ chính đưa đến bệnh mạch vành, khám lâm sàng, nghe tim phổi và kết hợp với các cận lâm sàng chuyên biệt giúp chẩn đoán xác định bệnh.


    Các cận lâm sàng cần làm để đánh giá và chẩn đoán bệnh mạch vành mạn gồm:

    • Đo điện tâm đồ
    • Chụp X-quang tim phổi
    • Siêu âm tim Doppler màu
    • Trắc nghiệm gắng sức: điện tâm đồ gắng sức (nếu bệnh nhân có thể chạy bộ được) hoặc siêu âm tim gắng sức bằng thuốc Dobutamine (cho người cao tuổi, không chạy bộ trên thảm lăn được)
    • Chụp cắt lớp động mạch vành có cản quang: giúp kiểm tra mức độ tắc nghẽn và vôi hóa mạch vành.
    • Thông tim, chụp động mạch vành: thường được thực hiện khi nghiệm pháp gắng sức dương tính hoặc kết quả chụp CT mạch vành có hẹp hoặc khi bệnh nhân cần can thiệp mạch vành. Bác sĩ sẽ đưa một ống nhỏ vào trong mạch máu ở tay hay ở đùi, đẩy lên tim. Tiếp theo bác sĩ sẽ bơm thuốc cản quang để xem mạch máu nuôi tim có bị tắc nghẽn hay không. Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Tuy nhiên, đây là phương pháp có xâm nhập vào người bệnh nhân nên được chỉ định chặt chẽ để giảm thiểu biến chứng.
    Chẩn đoán bệnh mạch vành
    Chẩn đoán bệnh mạch vành
    Chẩn đoán bệnh mạch vành

    Nguyên nhân gây bệnh mạch vành

    Nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh lý mạch vành là do mảng xơ vữa làm nghẽn lòng động mạch vành. Các yếu tố nguy cơ chính làm tăng xơ vữa động mạch gồm:

    • Tình trạng cao huyết áp
    • Bệnh đái tháo đường
    • Rối loạn lipid máu
    • Hút thuốc lá

    Một khi thành trong của động mạch vành bị tổn thương, các chất béo (mảng bám) hình thành từ cholesterol và các chất thải tế bào khác có xu hướng tích tụ tại vị trí bị tổn thương này. Quá trình này được gọi là xơ vữa động mạch. Nếu bề mặt mảng bám bị vỡ, các tế bào máu (gọi là tiểu cầu) sẽ kết tụ lại với nhau tại đây để cố gắng sửa chữa tổn thương, tạo thành cục huyết khối, gây bít hoàn toàn lòng mạch vành, dẫn đến nhồi máu cơ tim.

    Nguyên nhân gây bệnh mạch vành
    Nguyên nhân gây bệnh mạch vành
    Nguyên nhân gây bệnh mạch vành là gì?

    Các loại bệnh mạch vành

    Hầu hết các trường hợp bị bệnh mạch vành đều bị xơ vữa động mạch, số khác có thể bị thu hẹp mạch máu. Căn cứ vào thực tế này mà các chuyên gia chia bệnh mạch vành thành 3 loại:


    Bệnh mạch vành do mảng xơ vữa

    Mảng xơ vữa có thể mềm hoặc cứng, hình thành từ triglyceride, cholesterol, canxi và tế bào viêm ở trên thành mạch vành. Những mảng cứng sẽ khó nứt vỡ, khó tạo thành cục máu đông vì nó ổn định hơn còn những mảng mềm dễ nứt vỡ tạo thành cục máu đông gây ra bệnh đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim.


    Bóc tách động mạch vành tự phát

    Đây là tình trạng tạo nên khi các lớp của thành mạch vành bỗng nhiên rách ra và khiến cho máu bị chảy một phần vào khe rồi bị giữ lại. Chính điều đó làm cho lượng máu đến tim bị chặn hoặc chậm hơn và gây ra tình trạng bất thường nhịp tim, đau thắt ngực và thậm chí còn tử vong.


    Bệnh mạch vành co thắt

    Bệnh này dễ khởi phát khi người bệnh sử dụng chất kích thích, bị căng thẳng kéo dài, tiếp xúc với không khí lạnh, hút thuốc,... và làm một hoặc nhiều động mạch vành bị thu hẹp tạm thời.

    Bệnh mạch vành do mảng xơ vữa
    Bệnh mạch vành do mảng xơ vữa
    Bệnh mạch vành co thắt
    Bệnh mạch vành co thắt

    Ai dễ mắc bệnh mạch vành

    Những yếu tố về tuổi tác hay về tiểu sử gia đình là những nguyên nhân gây bệnh mạch vành không thể thay đổi được. Những người dễ mắc bệnh mạch vành đó là nam giới trên 50 tuổi và nữ giới trên 55 tuổi.


    Khi tuổi cao sức yếu thì bệnh mạch vành càng dễ xuất hiện. Thông thường đối tượng nam giới là những người có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn nữ giới, nhưng những người phụ nữ sau khi mãn kinh lại có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn nam giới.


    Ngoài ra những người có bố mẹ hoặc ông bà mắc bệnh mạch vành cũng có nguy cơ cao mắc bệnh này đặc biệt là khi có người thân mắc bệnh này dưới 55 tuổi đối với nam giới và dưới 65 tuổi đối với nữ giới. Bệnh mạch vành cũng dễ gặp phải ở những người mắc các bệnh như cao huyết áp, đái tháo đường, béo phì và rối loạn mỡ máu...

    Ai dễ mắc bệnh mạch vành?
    Ai dễ mắc bệnh mạch vành?
    Ai dễ mắc bệnh mạch vành?

    Bệnh mạch vành là gì?

    Bệnh mạch vành là tình trạng xuất hiện khi một hoặc nhiều nhánh của động mạch vành bị hẹp hay bị cản trở do sự hình thành những mảng bám tích tụ bên trong. Các động mạch trong cơ thể chúng ta vốn dĩ mềm mại và đàn hồi, nay trở nên hẹp và cứng hơn do sự xuất hiện có các mảng bám qua thời gian, như cholesterol và các chất khác bám trên thành mạch máu, gọi là chứng xơ vữa động mạch.


    Khi bệnh mạch vành tiến triển, sự lưu thông máu qua động mạch trở nên khó khăn hơn. Hậu quả là cơ tim không thể nhận đủ lượng máu và oxy cần thiết, dẫn đến tình trạng đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim. Hầu hết các cơn nhồi máu cơ tim xảy ra khi một cục máu đông đột ngột di chuyển đến đoạn hẹp của mạch máu, gây tắc mạch và chấm dứt nguồn cung cấp máu cho tim, gây tổn thương tim vĩnh viễn.

    Bệnh mạch vành là gì?
    Bệnh mạch vành là gì?
    Bệnh mạch vành là gì?

    Dấu hiệu của bệnh mạch vành

    Cơn đau thắt ngực hoặc khó thở khi gắng sức là dấu hiệu thường gặp nhất trong bệnh mạch vành. Người bệnh có cảm giác nặng, nghẹn, thắt, bóp nghẹt ở trong lồng ngực, thường bên ngực trái hoặc sau xương ức. Tình trạng này xảy ra khi gắng sức, đi bộ leo dốc, căng thẳng, stress, cơn đau kéo dài vài phút (3 – 5 phút), thường dưới 15 phút và hiếm khi xảy ra chỉ vài giây. Cơn đau thường lan lên cổ, hàm, hai vai, cánh tay trái hoặc lan sau lưng. Đặc biệt cơn đau giảm khi ngồi nghỉ hoặc ngậm thuốc nitrate.


    Ngoài ra còn có các dấu hiệu khác gợi ý suy mạch vành như:

    • Khó thở
    • Hụt hơi
    • Chóng mặt
    • Hồi hộp tim đập không đều
    • Gần ngất...

    Trong các triệu chứng trên, sự thể hiện ở nữ giới thường nhẹ hơn ở nam giới. Trong các cơn đau ngực có thể kèm theo sự buồn nôn, khó thở, mệt mỏi và đổ mồ hôi.


    Tuy nhiên khi đã nhận thấy những biểu hiện tiêu cực này thì bệnh tình cũng đã tiến triển nặng hơn. Chính vì vậy để có thể phòng ngừa và ngăn chặn bệnh mạch vành sớm thì bạn nên kiểm tra sức khỏe thường xuyên và đặc biệt nếu bạn là đối tượng dễ mắc bệnh mạch vành và thấy xuất hiện những biểu hiện nhẹ của bệnh thì cần phải đi khám ngay.

    Dấu hiệu của bệnh mạch vành
    Dấu hiệu của bệnh mạch vành
    Dấu hiệu phát hiện sớm bệnh mạch vành

    Bình luận

    Có Thể Bạn Quan Tâm ?