Sốt xuất huyết là một trong những căn bệnh truyền nhiễm phổ biến, xuất hiện theo mùa. Triệu chứng của bệnh dễ nhầm với một số bệnh sốt virus thông thường, khiến người bệnh chủ quan và nếu không có biện pháp điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Hãy cùng Toplist điểm qua những lưu ý quan trọng nhất về sốt xuất huyết để có thêm kiến thức bảo vệ bản thân và gia đình bạn nhé!
Bệnh sốt xuất huyết là gì?
Sốt xuất huyết Dengue (dengue hemorrhagic fever, DHF hay Sốt dengue), tại Việt Nam thường gọi chung là bệnh sốt xuất huyết, là bệnh truyền nhiễm cấp tính do một loại siêu vi trùng có tên là Dengue gây ra. Đây là căn bệnh có thể lây truyền từ người này sang người khác nếu như bị Aedes aegypti (hay còn gọi là muỗi vằn) mang mầm bệnh đốt.
Căn bệnh này đã được ghi nhận từ thế kỷ XIII, đã xảy ra trên 100 nước với số ca nhiễm bệnh lên đến 50 - 1000 ca mỗi năm. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xếp sốt xuất huyết vào nhóm những căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cần được quan tâm.
Sốt xuất huyết xảy ra quanh năm và thường gia tăng vào mùa mưa (từ tháng 7 đến tháng 11) - đây là thời điểm thuận lợi để muỗi vằn truyền bệnh sinh sôi, tạo điều kiện bùng phát dịch sốt xuất huyết. Bệnh gặp cả ở người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, so với người lớn thì trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh hơn cả.
Những lưu ý sau khi điều trị sốt xuất huyết
Sau khi điều trị sốt xuất huyết, bệnh nhân cần lưu ý những điều sau:
- Uống thuốc theo đơn (nếu có).
- Ăn uống bồi dưỡng sức khỏe theo nhu cầu và theo bệnh lý kèm theo (nếu có).
- Ngủ màn phòng muỗi đốt, hàng tuần loại bỏ các vật liệu phế thải, các hốc tự nhiên không cho muỗi đẻ trứng như chai, lọ, mảnh chai, vỏ dừa, lốp xe/vỏ xe cũ, hốc tre, bẹ lá.
Đặc biệt, bệnh nhân cần tái khám khi có các dấu hiệu sau:
- Tự nhiên bồn chồn, kích thích vật vã hoặc li bì.
- Nôn tăng.
- Tự dưng đau bụng hoặc tăng cảm giác đau.
- Tiểu ít, số lần đi ít hơn, số lượng giảm hơn.
- Chảy máu bất kỳ chỗ nào: chân răng, máu cam, âm đạo.
Phòng ngừa sốt xuất huyết như thế nào?
Hiện nay vẫn chưa có vắc xin phòng bệnh sốt xuất huyết. Biện pháp phòng bệnh chủ yếu là tránh muỗi đốt và diệt muỗi.
Diệt muỗi:
- Đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng.
- Thả cá hoặc mê zô vào các dụng cụ chứa nước lớn (bể, giếng, chum, vại,…) để diệt lăng quăng/bọ gậy.
- Thau rửa các dụng cụ chức nước vừa và nhỏ (lu, khạp,…) hàng tuần.
- Thu gom, hủy các vật dụng phế thải trong nhà và xung quanh nhà như chai, lọ, mảnh chai, mảnh lu vỡ, ống bơ, vỏ dừa, lốp/vỏ xe cũ, hốc tre, bẹ lá,… dọn vệ sinh môi trường, lật úp các dụng cụ chứa nước khi không dùng đến.
- Bỏ muối hoặc dầu vào bát nước kê chân chạn/tủ đựng chén bát, thay nước bình hoa/bình bông.
Phòng tránh muỗi đốt:
- Mặc quần áo dài tay.
- Ngủ trong màn/mùng kể cả ban ngày.
- Dùng bình xịt diệt muỗi, hương muỗi, kem xua muỗi, vợt điện diệt muỗi,…
- Dùng rèm che, màn tẩm hóa chất diệt muỗi.
- Cho người bị sốt xuất huyết nằm trong màn, tránh muỗi đốt để tránh lây lan bệnh cho người khác.
- Trồng một số loại cây đuổi muỗi.
- Xông tinh dầu để phòng và đuổi muỗi.
- Tránh đi du lịch vào các vùng dịch tể có sốt xuất huyết.
Bên cạnh đó, mọi người cần tích cực phối hợp với chính quyền và ngành y tế trong các đợt phun hóa chất phòng, chống dịch.
Chăm sóc và theo dõi bệnh nhân sốt xuất huyết như thế nào?
Chế độ dinh dưỡng
- Nên: Ăn thức ăn mềm, dễ tiêu, đầy đủ dinh dưỡng dạng lỏng như cháo, súp hoặc cơm nát, chia thành nhiều bữa nhỏ, mỗi lần ăn một ít; tăng cường uống nhiều nước, bù điện giải bằng dung dịch oresol hàng ngày.
- Không nên: Ăn những loại thức ăn có nhiều dầu mỡ gây khó tiêu, đầy bụng. Tránh ăn thức ăn hay nước uống có màu nâu hoặc đỏ (tiết canh, sô cô la, cà phê, các loại đậu sẫm màu..) vì dễ gây nhầm với triệu chứng xuất huyết tiêu hóa. Không uống rượu bia, chất kích thích.
Các dấu hiệu cần chú ý và theo dõi
- Theo dõi thân nhiệt tối thiểu 3 lần/ngày, số lượng nước tiểu mỗi ngày, tình trạng đau bụng, nôn, tiêu chảy.
- Chú ý tình trạng tri giác: tỉnh táo hay kích thích, lơ mơ và tình trạng xuất huyết nếu có: chảy máu chân răng, chảy máu mũi, chảy máu âm đạo, đại tiện ra máu hoặc có phân đen, nôn ra máu, tiểu ra máu.
Các triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết
Ở thể bệnh nhẹ: bệnh nhân có triệu chứng sau:
- Sốt cao đột ngột 39 – 40 độ C, kéo dài 2 – 7 ngày, khó hạ sốt.
- Đau đầu dữ dội ở vùng trán, sau nhãn cầu.
- Có thể có nổi mẩn, phát ban.
Ở thể bệnh nặng: bao gồm các dấu hiệu trên kèm theo một hoặc nhiều dấu hiệu sau:
- Dấu hiệu xuất huyết: Chấm xuất huyết ngoài da, chảy máu cam, chảy máu chân răng, vết bầm tím chỗ tiêm, nôn/ói ra máu, đi cầu phân đen (do bị xuất huyết nội tạng).
- Đau bụng, buồn nôn, chân tay lạnh, người vật vã, hốt hoảng (hội chứng choáng do xuất huyết nội tạng gây mất máu, tụt huyết áp), nếu không được cấp cứu và điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
Bệnh thường khởi phát đột ngột và diễn biến qua 4 giai đoạn:
- Giai đoạn ủ bệnh: 3 – 10 ngày (có thể kéo dài đến 14 ngày), thường không có triệu chứng.
- Giai đoạn sốt: Người bệnh sốt cao đột ngột, liên tục, có thể có cơn rét run, kèm theo nhức đầu, chán ăn, buồn nôn, đau mỏi cơ khớp và nhức hai hố mắt. Da xung huyết, thường có chấm xuất huyết dưới da, có thể có chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam.
- Giai đoạn nguy hiểm: thường vào ngày thứ 3 -7 của bệnh. Người bệnh còn sốt hoặc đã giảm sốt. Có thể có các biểu hiện lừ đừ, phù mi mắt, tràn dịch màng phổi, màng bụng, gan to, có thể đau, có thể có dấu hiệu của xuất huyết niêm mạc và các tạng.
- Giai đoạn hồi phục: Sau 24 - 48 giờ của giai đoạn nguy hiểm. Người bệnh hết sốt, toàn trạng tốt lên, ăn ngủ khá hơn, huyết áp ổn định và tiểu nhiều.
Những lưu ý trong quá trình điều trị sốt xuất huyết
Trong quá trình điều trị sốt xuất huyết, bệnh nhân cần lưu ý những điều sau:
- Uống nhiều nước, bù nước và điện giải bằng Oresol hàng ngày, tăng cường nước hoa quả ép như cam, bưởi, chanh, nước dừa, không uống rượu bia, café và các loại nước có gas.
- Ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu, tránh các thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, thuốc lá. Tránh các thức ăn màu đỏ sẫm để tránh nhầm lẫn trong xuất huyết tiêu hóa.
- Nghỉ ngơi tại giường, tránh căng thẳng.
- Uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sỹ.
- Trình thuốc bạn đang sử dụng tại nhà để bác sỹ theo dõi.
- Súc họng bằng nước muối hoặc nước súc họng, không dùng bàn chải đánh răng đến khi có hướng dẫn của nhân viên y tế.
- Báo nhân viên y tế khi có các dấu hiệu chảy máu: Chảy máu mũi, chảy máu chân răng, đi ngoài phân đen và tri giác lơ mơ.
Điều trị bệnh sốt xuất huyết như thế nào?
Sốt xuất huyết Dengue chưa có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu là điều trị triệu chứng.
- Thời gian điều trị: Từ 7-10 ngày tính từ ngày sốt đầu tiên.
- Người bênh có thể điều trị tại nhà sau khi được Bác sỹ chuyên khoa khám, xét nghiệm và tư vấn kỹ kế hoạch điều trị, theo dõi và chăm sóc người bệnh ngoại trú cho người bệnh và thân nhân hiểu rõ.
- Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol hoặc nước sôi để nguội, nước trái cây (nước dừa, cam, chanh..) hoặc nước cháo loãng với muối.
- Khi người bệnh sốt: Lau người bằng nước ấm, uống thuốc hạ sốt Paracetamol đơn chất, liều dùng từ 10-15 mg/kg/lần, cách nhau mỗi 4-6 giờ. Tuyệt đối không dùng Aspirin, Analgin, Ibuprofen để điều trị sốt vì có thể gây sốt xuất huyết, toan máu.
Biến chứng của sốt xuất huyết
Sốc do mất máu, thoát huyết tương
- Nguyên nhân là do virus Dengue làm tăng tính thấm mao mạch gây thoát huyết tương, làm cô đặc máu dẫn đến sốc khiến máu bị đẩy ra ngoài.
- Nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến dịch huyết tương có thể ứ đọng trong màng não qua các thành mạch, gây phù não và các hội chứng về thần kinh, dẫn đến hôn mê.
- Thoát huyết tương có thể bị tràn, xâm nhập vào đường hô hấp, gây viêm đường hô hấp, tràn dịch màng phổi, viêm phổi hoặc phù phổi cấp, nếu không được cấp cứu, tính mạng của người bệnh có thể bị đe dọa.
Tụt huyết áp đột ngột
- Nguyên nhân do mất máu và thoát huyết tương.
- Nếu không xử trí kịp thời có thể dẫn đến xuất huyết não, rất dễ tử vong.
Suy tim
- Nguyên nhân do chảy máu liên tục, khiến tim không đủ máu tuần hoàn.
- Một khi tim không đủ sức bơm máu, cộng với dịch huyết tương xuất huyết khiến màng tim bị tràn dịch gây ứ đọng, thêm vào đó thận phải làm việc hết công suất để bài tiết huyết tương qua nước tiểu.
- Tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến suy thận cấp.
Các biến chứng về mắt
- Mù đột ngột do xuất huyết võng mạc, làm cho mạch máu của võng mạc tổn thương khiến thị lực giảm sút
- Xuất huyết trong dịch kính mắt (dịch kính mắt là một loại chất nhầy trong nhãn cầu giúp con người nhìn rõ mọi vật). Khi bị xuất huyết, lớp dịch này sẽ bị che phủ và hòa tan khiến người bệnh gần như mù mắt.
Với phụ nữ đang mang thai, nếu bị sốt xuất huyết thì trong những ngày đầu mắc bệnh, bà bầu có thể bị sốt cao, khiến nhịp tim thai đập nhanh hơn, làm ảnh hưởng đến thai nhi. Những ngày tiếp theo, bà bầu có nguy cơ giảm tiểu cầu dẫn đến hiện tượng chảy máu. Nếu bị sốt xuất huyết trong những tháng đầu của thai kỳ, bà bầu rất dễ bị sẩy thai.
Đặc điểm của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết
Loại muỗi truyền sốt xuất huyết được biết đến phổ biến nhất hiện nay là muỗi vằn Aedes. Chúng xuất hiện nhiều khi thời tiết ẩm thấp. Một số đặc điểm nhận dạng của loại muỗi này như sau:
- Muỗi có kích thước nhỏ, màu đen sẫm, dài khoảng 4 đến 7 mm.
- Trên cơ thể có các mảng màu trắng đen điển hình ở thân và chân có những đốm trắng, nếu quan sát kỹ có thể thấy vùng ngực của chúng có các vảy trắng được xếp thành hàng.
- Loài muỗi này hoạt động mạnh nhất vào ban ngày, trong khoảng 2 giờ sau khi mặt trời mọc và vài giờ trước khi mặt trời lặn, muỗi vằn cái đốt người.
- Muỗi vằn thường trú đậu ở các góc/xó tối trong nhà, trên quần áo, chăn màn, dây phơi và các đồ dùng trong nhà.
- Muỗi vằn đẻ trứng, sinh sản ở các ao, vũng nước hoặc các dụng cụ chứa nước sạch ở trong và xung quanh nhà như bể nước, chum, vại, lu, khạp, giếng nước, hốc cây... các đồ vật hoặc đồ phế thải có chứa nước như lọ hoa, bát nước kê chạn, lốp xe, vỏ dừa...
- Muỗi vằn phát triển mạnh vào mùa mưa, khi nhiệt độ trung bình hàng tháng vượt trên 20º.