Top 10 Bệnh thường gặp ở trẻ trong mùa hè.

Với đặc điểm nóng ẩm của mùa hè là thời điểm thuận lợi của nhiều bệnh, trong đó đáng lưu ý nhất là các bệnh do vi nhiễm virut, vi khuẩn, ký sinh trùng. Ở trẻ em, do sức đề kháng kém, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, nên vào mùa nắng nóng có nguy cơ cao mắc một số bệnh nguy hiểm. Nhận biết những bệnh phổ biến ở trẻ mùa nắng nóng cũng ít nhiều giúp các bậc phụ huynh chủ động phòng tránh để bảo vệ con trẻ trước nguy cơ bị mắc những căn bệnh này. Vì vậy hôm nay Toplist xin gửi tới các bạn những thông tin hữu ích về những bệnh thường gặp ở trẻ vào mùa hè để các bạn có thêm kiến thức phòng bệnh cho trẻ nhé!

Bệnh sốt xuất huyết.

Nguyên nhân:


  • Sốt xuất huyết là căn bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Muỗi vằn là nguyên nhân lây lan bệnh, truyền virus Dengue từ người bệnh sang người khỏe mạnh.

Triệu chứng:


  • Triệu chứng đầu tiên là trẻ bị sốt trong 7 ngày trở lại. Trẻ không ho, không sổ mũi, không tiêu chảy.
  • Nổi những nốt xuất huyết hình tròn, nhỏ như vết muỗi cắn thường là ở cánh tay, cẳng chân.
  • Trẻ có thể đau bụng ở hạ sườn phải do gan to lên.
  • Chảy máu cam, nôn hoặc đi ngoài ra máu (đi ngoài phân đen).
  • Nặng hơn trẻ có thể bị truỵ tim mạch (sốc): tay chân lạnh, người lừ đừ, kêu mệt. Triệu chứng này thường xuất hiện vào ngày thứ ba đến ngày thứ năm của đợt sốt.


Cách phòng tránh:


  • Thường xuyên tắm cho trẻ và vệ sinh thân thể cho trẻ.
  • Phát quang bụi rậm, đậy nắp các chum, vại chứa nước để tránh muỗi sinh sản.
  • Mắc màn cẩn thận khi đi ngủ để không cho muỗi bay vào và vệ sinh giường của trẻ thường xuyên.
  • Nếu trẻ có dấu hiệu mắc bệnh gia đình cần mang trẻ đến các trạm y tế hoặc bệnh viện gần nhất để kiểm tra.
Muỗi vằn là nguyên nhân lây lan bệnh, truyền virus Dengue từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Muỗi vằn là nguyên nhân lây lan bệnh, truyền virus Dengue từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Những nốt xuất huyết hình tròn, nhỏ như vết muỗi cắn thường là ở cánh tay, cẳng chân.
Những nốt xuất huyết hình tròn, nhỏ như vết muỗi cắn thường là ở cánh tay, cẳng chân.

Bệnh viêm não Nhật Bản

Nguyên nhân:


  • Viêm não Nhật Bản (VNNB) là bệnh nhiễm virus cấp tính. Bệnh làm tổn thương nghiêm trọng hệ thần kinh trung ương, thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi. Người lớn cũng có nguy cơ mắc bệnh do chưa từng được tiêm chủng trước dây và có thể bị nhiễm virus khi đi du lịch, lao động, công tác vào vùng lưu hành bệnh.
  • Bệnh VNNB không lây trực tiếp từ người sang người. Bệnh được truyền sang người qua muỗi đốt. Muỗi hút máu động bị vật nhiễm virus (thường là từ lợn) rồi từ đó lại đốt người và truyền bệnh cho người.

Triệu chứng:


  • Bệnh thường có biểu hiện rất cấp tính bao gồm sốt cao đột ngột, nhức đầu, nôn mửa; rối loạn tinh thần ở các mức độ khác nhau: vật vã mê sảng hoặc ly bì, lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, cử động bất thường hoặc bị liệt. Tỷ lệ tử vong cao có thể lên đến 10%-20%.

Cách phòng tránh:


  • Cục Y tế dự phòng cho biết bệnh VNNB đã có vắc xin phòng bệnh nên việc tiêm vắc xin là biện pháp phòng bệnh quan trọng, hiệu quả và khả thi nhất.
Hãy tiêm vắc xin đầy đủ cho trẻ để phòng bệnh.
Hãy tiêm vắc xin đầy đủ cho trẻ để phòng bệnh.
Các triệu chứng của viêm não Nhật Bản
Các triệu chứng của viêm não Nhật Bản

Bệnh sởi.

Nguyên nhân:


  • Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây nên, thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Bệnh lây từ người sang người chủ yếu qua đường hô hấp.

Triệu chứng:


  • Giai đoạn khởi phát (giai đoạn viêm long): kéo dài 2-4 ngày. Trẻ thường sốt cao, ho, chảy nước mũi và mắt đỏ kèm nhèm do viêm long đường hô hấp trên và viêm kết mạc, đôi khi ho ông ổng và khàn tiếng do có viêm thanh quản cấp.
  • Giai đoạn toàn phát (giai đoạn phát ban): kéo dài 2-5 ngày. Sau khi sốt cao 3-4 ngày thường bắt đầu phát ban dạng sởi: ban mọc tuần tự từ đầu đến chân: ban hồng sờ có dát sẩn, khi căng da thì ban biến mất, xuất hiện từ sau tai, sau gáy, trán, mặt, cổ dần lan đến thân mình và tứ chi, cả ở lòng bàn tay và gan bàn chân. Đôi khi phát ban kèm theo ngứa. Khi ban mọc đến chân thì sốt giảm dần nếu không có biến chứng.
  • Giai đoạn hồi phục (giai đoạn ban bay): ban nhạt màu dần rồi sang màu xám, bong vảy phấn sẫm màu, để lại vết thâm vằn da hổ và biến mất theo thứ tự như khi xuất hiện. Nếu không xuất hiện biến chứng thì bệnh tự khỏi. Có thể có ho kéo dài 1-2 tuần sau khi hết ban.


      Cách phòng tránh:

      • Tiêm vắc-xin là cách duy nhất để ngăn ngừa mắc bệnh sởi nên hãy đưa trẻ đi tiêm phòng bệnh sởi theo đúng lịch tiêm phòng vắc xin sởi.
      • Ngoài ra để giảm nguy cơ lây lan cho trẻ cần: rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, cách li nếu nghi ngờ bị nhiễm virus bệnh sởi.
      Ban mọc tuần tự từ đầu đến chân, ban hồng sờ có dát sẩn, khi căng da thì ban biến mất.
      Ban mọc tuần tự từ đầu đến chân, ban hồng sờ có dát sẩn, khi căng da thì ban biến mất.
      Tiêm vắc-xin là cách duy nhất để ngăn ngừa mắc bệnh sởi.
      Tiêm vắc-xin là cách duy nhất để ngăn ngừa mắc bệnh sởi.

      Bệnh sốt virus.

      Nguyên nhân:


      • Sốt virus còn gọi là sốt siêu vi, do nhiều loại virus gây ra, trong đó phổ biến nhất là virus đường hô hấp. Sốt virus có thể xuất hiện vào bất kỳ thời điểm nào trong năm, tuy nhiên tăng mạnh vào cao điểm mùa hè hoặc mùa mưa. Bệnh lây truyền từ người sang người qua đường hô hấp và tiêu hóa nên dễ tạo thành dịch.

      Triệu chứng:

      • Triệu chứng sốt virus ở trẻ thường sốt cao từng đợt từ 38-39 độ C, cao có thể lên đến 40-41 độ C, mỗi đợt cách nhau vài giờ. Trẻ có triệu chứng của viêm đường hô hấp trên như: hắt hơi, sổ mũi, ho... Trẻ có thể quấy khóc, nhưng vẫn tỉnh táo, không kích thích, vật vã. Khi bị sốt do virus, triệu chứng sốt có thể duy trì trong vài ngày, dùng thuốc hạ sốt thông thường, thân nhiệt cũng không giảm nhiều.
      • Thường sau một thời gian ngắn sốt sẽ hạ và bệnh cũng tự thuyên giảm nhưng triệu chứng mệt mỏi và ho có thể kéo dài dai dẳng đến vài tuần. Trẻ có thể phát ban đỏ mịn, thường xuất hiện vào ngày thứ 2-4 của bệnh, ban thường mọc tuần tự từ đầu mặt xuống thân mình, chân và khi mất đi cũng theo tuần tự như vậy. Ngoài ra, trẻ thường có nổi hạch ở cổ, gáy, các hạch này có thể đau và tồn tại lâu.


      Cách phòng tránh:


      • Vệ sinh nhà cửa và môi trường xung quanh sạch sẽ, thoáng mát ngăn chặn sự xâm nhập của các tác nhân có hại
      • Có chế độ dinh dưỡng khoa học giàu dinh dưỡng, nhằm nâng cao sức đề kháng cho trẻ.
      • Tiêm phòng/ngừa cho trẻ đầy đủ.
      • Giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, hạn chế để trẻ cho đồ chơi vào miệng.
      • Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với những trẻ đang nhiễm bệnh hoặc đến những chỗ đông người.
      Triệu chứng sốt virus ở trẻ thường sốt cao từng đợt từ 38-39 độ C, mỗi đợt cách nhau vài giờ.
      Triệu chứng sốt virus ở trẻ thường sốt cao từng đợt từ 38-39 độ C, mỗi đợt cách nhau vài giờ.
      Bệnh sốt virus lây truyền từ người sang người qua đường hô hấp và tiêu hóa nên dễ tạo thành dịch.
      Bệnh sốt virus lây truyền từ người sang người qua đường hô hấp và tiêu hóa nên dễ tạo thành dịch.

      Bệnh thủy đậu

      Nguyên nhân:


      • Bệnh thủy đậu là một bệnh cấp tính do nhiễm virus Varicella Zoter gây ra. Virus có khả năng sống được vài ngày trong vẩy thủy đậu khi bong ra tồn tại trong không khí. Bệnh lây truyền từ người sang người qua đường hô hấp thông qua tiếp xúc trực tiếp, qua dịch tiết mũi họng, dịch từ nốt phỏng thủy đậu.

      Triệu chứng:


      • Người bệnh thường có biểu hiện mệt mỏi, nhức đầu, sốt nhẹ, chảy nước mũi, đau họng và trên da xuất hiện các nốt ban đỏ bắt đầu ở vùng đầu, mắt rồi lan ra toàn thân. Thời kỳ lây truyền của bệnh là 1-2 ngày trước khi phát ban và trong vòng 5 ngày sau khi xuất hiện nốt bọng nước đầu tiên. Bệnh kéo dài từ 7-10 ngày.
      • Đây cũng là bệnh lành tính, không có triệu chứng nặng nề ngoài những mụn nước nhưng rất dễ nhiễm trùng da nơi mọc mụn nước có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết, viêm não tuy ít xảy ra. Phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu sẽ rất nguy hiểm cho thai nhi, có thể gây sẩy thai hoặc để lại dị tật cho thai nhi.

      Cách phòng tránh:


      • Phòng và tránh bệnh thủy đậu hiệu quả bằng việc hạn chế tiếp xúc người bị bệnh để phòng tránh lây lan. Những trường hợp mắc bệnh thủy đậu cần được nghỉ học hoặc nghỉ làm việc từ 7 đến 10 ngày từ lúc bắt đầu phát hiện bệnh để tránh lây lan cho người xung quanh. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, vệ sinh mũi họng hàng ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý.
      • Tiêm văcxin phòng bệnh thủy đậu cho trẻ em là biện pháp phòng bệnh an toàn và hiệu quả nhất.
      Bệnh thủy đậu là một bệnh cấp tính do nhiễm virus Varicella Zoter gây ra
      Bệnh thủy đậu là một bệnh cấp tính do nhiễm virus Varicella Zoter gây ra
      Thời kỳ lây truyền của bệnh là 1-2 ngày trước khi phát ban và trong vòng 5 ngày sau khi xuất hiện nốt bọng nước đầu tiên.
      Thời kỳ lây truyền của bệnh là 1-2 ngày trước khi phát ban và trong vòng 5 ngày sau khi xuất hiện nốt bọng nước đầu tiên.

      Bệnh rôm sảy.

      Nguyên nhân:


      • Rôm sảy là tình trạng bít tắc tuyến mồ hôi gây ra sự ứ đọng mồ hôi, ống bài tiết dễ bị bụi hay ghét bít kín khiến làn da bị viêm và xuất hiện các mụn nhỏ màu hồng trên da. Bệnh thường gặp ở trẻ em nhất là vào mùa hè do ống tuyến mồ hôi chưa phát triển hoàn chỉnh, lại thêm thời tiết mùa hè nắng nóng cơ thể trẻ bài tiết nhiều mồ hôi nhưng không thoát ra ngoài hết, gây ứ đọng mồ hôi và bít tắc tuyến mồ hôi.

      Triệu chứng:


      • Trẻ xuất hiện các mụn nước nhỏ mọc thành đám, trên nền da mẩn đỏ.
      • Trẻ quấy khóc nhiều, ngứa, bứt rứt và khó chịu.
      • Khi trẻ gãi có thể gây trầy xước da, nhiễm khuẩn thành các mụn mủ hay nhọt trên da.
      • Rôm sảy chủ yếu gặp ở các vị trí có nhiều tuyến mồ hôi như ở trán, cổ, vai, ngực và lưng nhưng cũng có thể có thêm ở kẽ nách, háng.


      Cách phòng tránh:


      • Thường xuyên tắm cho trẻ và vệ sinh thân thể cho trẻ. Có thể dùng các loại lá như lá kinh giới, lá giấp cá để tắm cho trẻ trong mùa hè.
      • Cho trẻ chơi ở nơi thoáng mát tránh ra nhiều mồ hôi.
      • Khi trẻ bị rôm sảy không bôi phấn rôm trên da trẻ vì phấn rôm sẽ làm bít tắc đường thoát mồ dẫn đến ứ đọng mồ hôi tạo ra nhiều rôm hơn.
        Trẻ xuất hiện các mụn nước nhỏ mọc thành đám, trên nền da mẩn đỏ.
        Trẻ xuất hiện các mụn nước nhỏ mọc thành đám, trên nền da mẩn đỏ.
        Rôm sảy chủ yếu gặp ở các vị trí có nhiều tuyến mồ hôi như ở trán, cổ, vai, ngực và lưng.
        Rôm sảy chủ yếu gặp ở các vị trí có nhiều tuyến mồ hôi như ở trán, cổ, vai, ngực và lưng.

        Bệnh cúm mùa

        Nguyên nhân:


        • Bệnh cúm là một bệnh truyền nhiễm cấp tính đường hô hấp do virus influenza gây nên. Tuy trong đa số trường hợp, bệnh chỉ khu trú ở đường hô hấp trên với tiến triển lành tính, nhưng có thể gây tử vong khi có biến chứng. Chúng thường gây nên những vụ dịch, thậm chí đại dịch, do đó số người tử vong vì cúm rất đáng kể.

        Triệu chứng:


        • Hắt hơi.
        • Sốt trên 38 độ C.
        • Đau cơ bắp.
        • Ớn lạnh.
        • Đau đầu.
        • Ho khan.
        • Mệt mỏi.
        • Nghẹt mũi.
        • Viêm họng.

        Cách phòng tránh:


        • Đảm bảo vệ sinh cá nhân, che miệng khi hắt hơi, thường xuyên rửa tay với xà phòng, vệ sinh mũi, họng hàng ngày bằng nước muối.
        • Giữ ấm cơ thể, ăn uống đủ chất để nâng cao thể trạng.
        • Tiêm văcxin cúm mùa phòng bệnh.
        • Hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân cúm hoặc các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh khi không cần thiết.
        • Khi có triệu chứng ho, sốt, sổ mũi, đau đầu, mệt mỏi cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và xử lý kịp thời.
        Khi có triệu chứng hắt hơi liên tục thì có thể bạn đã bị cúm
        Khi có triệu chứng hắt hơi liên tục thì có thể bạn đã bị cúm
        Cách phòng chống bệnh cúm
        Cách phòng chống bệnh cúm

        Bệnh đau mắt đỏ

        Nguyên nhân:


        • Nguyên nhân của bệnh đau mắt đỏ là do virus Adenovirus hoặc do nhiễm trùng nhưng đa phần là do virus.
        • Bệnh đau mắt đỏ rất dễ trở thành dịch và khả năng lây lan do tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh qua nhiều đường như hô hấp, nước bọt, qua tay, qua cầm nắm chạm vào những đồ vật, đồ dùng cá nhân của nguồn bệnh như khăn mặt, chậu rửa mặt hay lây qua thói quen hay dụi mắt, sờ vào mũi, vào miệng...

        Triệu chứng:


        • Đau mắt đỏ là bệnh gặp phổ biến, xảy ra ở mọi lứa tuổi và thường gia tăng khi thời tiết chuyển mùa, triệu chứng ban đầu của bệnh là nóng rát mắt, đau, có cảm giác cộm mắt, nhìn mờ, mi mắt sưng nề, chảy nước mắt.
        • Những dấu hiệu sớm có thể nhận biết là mắt cộm, đỏ, ngứa, chảy nước mắt, có thể bị sốt nhẹ.

        Cách phòng tránh:


        • Để phòng bệnh, cần vệ sinh cá nhân thường xuyên, rửa tay bằng dung dịch sát khuẩn, chú ý không dùng chung khăn rửa mặt, chậu rửa, và nhất là lọ thuốc nhỏ mắt.
        • Tránh dụi tay vào mắt và đặc biệt không đi bơi trong giai đoạn có dịch.
        • Có khuyến cáo mọi người trong gia đình tránh ôm ấp khi trẻ em bị bệnh, nên ngủ riêng hoặc ngủ khác gối.
        • Không dùng chung đồ đạc với người đau mắt, không tiếp xúc trực tiếp (trò chuyện) với người đau mắt.
        • Hạn chế đến chỗ đông người đặc biệt là nguồn dịch.
        • Để phòng bệnh nên tránh tiếp xúc những vật dụng dễ nhiễm nguồn bệnh (nước mắt có chứa virus của bệnh nhân).
        • Rửa tay với xà phòng diệt khuẩn là một biện pháp phòng bệnh rất hữu hiệu.
        Không dùng chung đồ đạc với người đau mắt
        Không dùng chung đồ đạc với người đau mắt
        Hạn chế đến chỗ đông người đặc biệt là nguồn dịch
        Hạn chế đến chỗ đông người đặc biệt là nguồn dịch

        Bệnh tay chân miệng.

        Nguyên nhân:


        • Bệnh tay chân miệng ở trẻ em là bệnh truyền nhiễm do virus đường ruột gây nên, lây chủ yếu theo đường tiêu hóa, từ người sang người. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, nhiều nhất là ở nhóm trẻ dưới 3 tuổi.

        Triệu chứng:

        • Giai đoạn ủ bệnh (từ 3-7 ngày): trẻ thường không có triệu chứng gì.
        • Giai đoạn khởi phát (từ 1-2 ngày): với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
        • Giai đoạn bệnh toàn phát (từ 3-10 ngày): trẻ bị loét miệng mà vết loét phát triển đến đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi. Các vết phát ban lan rộng và để lại vết thâm. Trẻ bị sốt nhẹ, nôn ói và có nguy cơ biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp. Trẻ sẽ tự khỏi sau 3 đến 5 ngày nếu là bệnh tay chân miệng ở trẻ nhỏ do vi-rút coxsackievirus A16.

        Cách phòng tránh:


        • Thường xuyên tắm cho trẻ và vệ sinh thân thể cho trẻ.
        • Thường xuyên vệ sinh các món đồ chơi, vật dụng của trẻ và những nơi mà trẻ tiếp xúc, vui chơi.
        • Vệ sinh tay chân trước khi chơi cùng con.
        • Cho trẻ ăn uống hợp vệ sinh, tránh ăn thức ăn kém vệ sinh và không rõ nguồn gốc. Không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay với những người khác.
        • Xử lý chất thải của trẻ đúng nơi, hợp vệ sinh.
        Triệu chứng của bệnh tay chân miệng.
        Triệu chứng của bệnh tay chân miệng.
        Thường xuyên tắm cho trẻ và vệ sinh thân thể cho trẻ là một cách phòng bệnh tay chân miệng.
        Thường xuyên tắm cho trẻ và vệ sinh thân thể cho trẻ là một cách phòng bệnh tay chân miệng.

        Bệnh tiêu chảy.

        Nguyên nhân:


        • Bệnh tiêu chảy xuất hiện quanh năm nhưng xảy ra nhiều nhất vào mùa hè. Nguyên nhân một phần là do thời tiết nắng nóng, thực phẩm dễ bị ôi thiu, ruồi nhặng phát triển, môi trường ô nhiễm làm phát tán mầm bệnh tiêu chảy.
        • Trẻ sơ sinh bị rối loạn tiêu hóa hoặc nhiễm khuẩn đường ruột, kém hấp thu dưỡng chất, bị dị ứng thức ăn có thể bị tiêu chảy. Ngoài ra trẻ dị ứng với sữa hoặc bà mẹ sử dụng quá nhiều thức ăn và thuốc có tính chất nhuận tràng trong giai đoạn cho trẻ bú,… cũng có thể bị tiêu chảy.

        Triệu chứng:


        • Đi ngoài phân lỏng có thể ít (3-5 lần/ngày) hay nhiều (vài chục lần/ngày).
        • Đau bụng từng cơn hoặc liên tục kèm theo mót rặn.
        • Đau quanh hậu môn; buồn nôn hay nôn.

        Cách phòng tránh:


        • Rửa tay cho trẻ sạch bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
        • Xử lý chất thải của trẻ đúng nơi, hợp vệ sinh.
        • Thường xuyên tắm cho trẻ và vệ sinh cho trẻ hàng ngày.
        • Với trẻ sơ sinh đang bú mẹ thì không ăn thêm thức ăn nào khác vì sữa mẹ có đầy đủ chất dinh dưỡng với tỉ lệ cân đối cho trẻ. Cho trẻ bú ít nhất 6 tháng để đảm bảo sức khỏe và an toàn vệ sinh cho trẻ.
        • Nếu trẻ có dấu hiệu mắc bệnh tiêu chảy bạn hãy mang đến ngay cơ sở y tế hoặc các bệnh viện để các bác sĩ tư vấn và chữa trị tránh trường hợp tự điều trị ở nhà có thể bệnh nặng hơn, trẻ mất nhiều nước và chất điện giải.
        Sơ đồ đường lây truyền bệnh tiêu chảy.
        Sơ đồ đường lây truyền bệnh tiêu chảy.
        Triệu chứng điển hình của bệnh tiêu chảy là đau bụng, mót rặn và đi ngoài phân lỏng.
        Triệu chứng điển hình của bệnh tiêu chảy là đau bụng, mót rặn và đi ngoài phân lỏng.

        Bình luận

        Có Thể Bạn Quan Tâm ?