Top 10 Loài chim lớn nhất thế giới có thể bạn chưa biết

Các sinh vật trên thế giới vừa đa dạng lại phong phú mà cho dù ta có dành cả cuộc đời để tìm hiểu cũng không thể hết cho được. Ngày hôm nay toplist sẽ giới thiệu cho các bạn những loài chim lớn nhất thế giới qua bài viết dưới đây bạn nhé.

Đà điểu Châu Phi

Đà điểu châu Phi (danh pháp khoa học: Struthio camelus) là một loài chim chạy, có nguồn gốc từ châu Phi. Nó là loài còn sinh tồn duy nhất của họ Struthionidae, và chi Struthio. Chúng rất khác biệt về hình thể với cổ, chân dài và có thể chạy với tốc độ lên đến 65 km/giờ (40 dặm/giờ). Đà điểu được xem là loài chim còn sống lớn nhất và được chăn nuôi trên khắp thế giới. Tên khoa học của nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là "chim lạc đà". Trong tên khoa học của nó phần thứ hai -camelus mang ý nghĩa liên tưởng tới môi trường sống khắc nghiệt trong tự nhiên của chúng.


Đà điểu châu Phi nặng từ 90 đến 130 kg (200 đến 290 pound). Một số đà điểu trống đã được ghi nhận là có thể nặng đến 155 kg (340 pao). Đà điểu trống trưởng thành có lông chủ yếu là màu đen với một vài điểm trắng ở cánh và đuôi. Đà điểu mái và con non có màu xám nâu nhạt với vài đốm trắng. Đà điểu trống dùng đôi cánh nhỏ do thoái hóa của nó để múa gọi bạn tình và che chở cho đà điểu con. Bộ lông của chúng mềm và khác biệt so với lông vũ của loài chim bay. Vẫn còn những cái móng trên hai cánh của chúng. Cặp chân khỏe của chúng không có lông. Chân có hai ngón với một ngón lớn hơn trông giống như móng ngựa. Điểm độc đáo này giúp cho khả năng chạy của đà điểu. Với lông mi rậm và đen, cặp mắt của đà điểu lớn nhất trong các loài động vật trên cạn còn sống.

Ở độ tuổi trưởng thành (2-4 năm), đà điểu trống cao 1,8-2,7 m (6–9 ft), đà điểu mái 1,7-2 m (5,5–6,5 ft). Trong năm đầu tiên, đà điểu con tăng cao 25 cm (10 inch) mỗi tháng. Một năm tuổi đà điểu đạt trọng lượng 45 kg (100 pao).

Đà điểu Châu Phi
Đà điểu Châu Phi

Đà điểu đầu mào phương Nam

Đà điểu đầu mào phương nam hay Đà điểu đầu mào hai yếm (Casuarius casuarius) là một loài đà điểu đầu mào trong họ Đà điểu châu Úc. Đà điểu đầu mào phương nam được tìm thấy tại miền nam New Guinea, đông bắc Australia và quần đảo Aru, chủ yếu tại các khu vực đồng bằng.


Có thể nói "Đà điểu" thống lĩnh danh sách này rồi! Đà điểu đầu mào phương Nam là một loài chim không bay được, chúng ta có thể tìm thấy trong các khu rừng mưa nhiệt đới của Indonesia và Úc. Với cân nặng khoảng 75 - 80 kg cùng chiều cao 1,5 mét, loài chim này được mệnh danh là loài chim lớn thứ hai trên thế giới.


Những chiếc mỏ dài của chúng nhìn thôi mà thấy sợ rồi. Chúng có ba ngón chân và có thể "phi" với vận tốc 30 dặm/ giờ. Chúng chủ yếu ăn cỏ, nấm, côn trùng và thường có tới 8 - 10 quả trứng lớn tối màu. Được cưỡi trên lưng chúng để dạo chơi thì chắc thú vị lắm nhỉ?

Đà điểu đầu mào phương Nam
Đà điểu đầu mào phương Nam

Đà điểu Châu Úc

Lại có thêm một loài chim không bay được có nguồn gốc từ Úc lọt vào danh sách này. Tên của chúng là Emu, với chiều cao khi đứng khoảng 1,6 mét và thân hình đồ sộ có thể nặng đến 60 kg. Bạn có thể bắt gặp loài chim này ở trong rừng Savanna hoặc một số khu rừng khác ở Úc. Chúng có trọng lượng trung bình khoảng từ 40 kg đến 50 kg, đầu và cổ có lông, chân có 3 ngón. Thức ăn chủ yếu là thực vật và động vật nhỏ.


Loại đà điểu Châu Úc này có đôi chân rắn chắc, giúp chúng có thể chạy được với tốc độ 50 km/h - ngang với vận tốc của một chiếc xe đạp điện rồi nhé. Cũng giống như những loài đà điểu khác, chúng ăn hoa quả, thằn lằn, côn trùng. Mùa đông thường là mùa đẻ trứng của đà điểu Châu Úc. Trứng của chúng thường nặng lên đến 0,45 kg và có màu xanh lá cây đậm.

Đà điểu Châu Úc
Đà điểu Châu Úc

Chim hải âu

Một trong những loài chim lớn nhất phải kể đến chim Hải Âu, chúng thường cư trú ở Nam Đại Tây Dương và Bắc Thái Bình Dương. Chúng được coi là loài có độ sải cánh lớn nhất trong tất cả loại chim. Khi chúng sải rộng đôi cánh của mình thì có thể lên tới 3,3 mét.


Chim Hải Âu có 24 loại khác nhau,đặc biệt phải kể đến loài Wandering - loài lớn nhất với trọng lượng 12 kg. Mực và cá nhỏ là thức ăn chủ yếu của loài chim này, chúng uống nhiều nước muối để làm dịu cơn khát của mình. Những nơi đảo xa xôi chính là địa điểm lí tưởng dành cho chúng sinh sống vào thời kì sinh sản.


Loài chim này trong quá trình giao phối thì chúng chỉ sinh được duy nhất một quả trứng. Những chú chim Hải Âu nhỏ chỉ cần một tháng là có thể bay được xa.

Chim hải âu
Chim hải âu

Chim Ô tác Kori

Ô tác Kori (danh pháp khoa học: Ardeotis kori) là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác Kori nó được tìm thấy trên khắp miền nam châu Phi, ngoại trừ trong các khu vực có mật độ cây cối rậm rạp. Chúng phổ biến trong Botswana, Namibia, miền nam Angola, tại các địa phương trong Zimbabwe, it ở phía tây nam Zambia, miền nam Mozambique và đông Nam Phi. Một quần thể gián đoạn về địa lý ở sa mạc và thảo nguyên Tây Bắc châu Phi. Ở đây, phạm vi loài từ cực nam Sudan, phía bắc Somalia, Ethiopia qua khắp Kenya (trừ khu vực ven biển), Tanzania và Uganda. Ô tác Kori dài cm, sải cánh dài cm, cân nặng.

Chim trống dài 120 đến 150 cm, cao 71–120 cm và có sải cánh dài khoảng 230 đến 275 cm. Tính trung bình, chim trống nặng khoảng 10,9–16 kg, trung bình 13,5 kg, nhưng có con đặc biệt có thể nặng tới 20 kg. Chim mái cân nặng trung bình 4,8 đến 6,1 kg, chiều dài chim mái từ 80 đến 120 cm và thường cao dưới 60 cm và có sải cánh dài ít hơn 220 cm. Kích thước cơ thể nói chung là lớn hơn ở quần thể miền nam châu Phi và khối lượng cơ thể có thể khác nhau dựa trên các điều kiện mưa.


Một số côn trùng, rắn, thằn lằn và cả trái cây nữa chính là thức ăn của chúng. Loài chim này được xếp ở vị trí thứ 5 trong danh sách những loài chim lớn nhất thế giới.

Chim Ô tác Kori
Chim Ô tác Kori

Bồ nông Dalmatian

Bồ nông Dalmatian (danh pháp hai phần: Pelecanus crispus) là một thành viên khổng lồ của họ Bồ nông. Nó sinh sản từ đông nam châu Âu đến Ấn Độ và Trung Quốc trong các đầm lầy và các hồ cạn. Tổ được làm trên một đống thô của thảm thực vật. Không có phân loài được biết là tồn tại trên phạm vi rộng của nó, nhưng dựa trên sự khác biệt kích thước, một cổ phân loài Pleistocene Pelecanus crispus palaeocrispus đã được miêu tả từ các hóa thạch thu được ở Binagady, Azerbaijan.


Nó là loài chim lớn nhất trong các loài bồ nông và một số loài chim còn sống lớn nhất. Nó dài 160 đến 183 cm (5 ft 3 in đến 6 ft 0 in), nặng 9–15 kg (20–33 lb) và sải cánh dài 290–351 cm (9 ft 6 in–11 ft 6 in). Nó biện pháp 160 đến 183 cm (5 ft 3)

Với một trọng lượng trung bình khoảng 11,5 kg (25 lb), nó là loài chim bay nặng nhất trên thế giới tính trung bình dù ô tac trống và thiên nga có thể vượt quá bồ nông về trọng lượng tối đa. Nó cũng dường như là một trong những loài có sải cánh lớn nhất trong các loài chim còn sống, cạnh tranh với chim hải âu lớn.


Độ dài khi sải cánh của Dalmatian là 2,7 mét cùng độ dài mỏ khoảng 0,45 mét đã giúp cho loài chim này trở thành một trong những loài chim lớn nhất thế giới.

Bồ nông Dalmatian
Bồ nông Dalmatian

Đà điểu Nam Mỹ

Xếp ở vị trí thứ tư là một loài chim không bay được có nguồn gốc từ Nam Mỹ - đà điểu Nam Mỹ. Loài chim này được coi là một trong những loài chim lớn nhất trong khu vực. Mỗi con đà điểu có thể nặng từ 35 - 40 kg, chúng có đôi cánh giúp cân bằng cơ thể hoặc hỗ trợ trong quá trình chạy. Hạt giống, thực vật, trái cây cùng với các loài côn trùng, thằn lằn, các loài chim nhỏ khác đều là thức ăn của đà điểu Nam Mỹ.


Loài chim "chạy bộ" này có đôi chân to, chắc khỏe và mạnh mẽ để chống lại sự tấn công của kẻ thù. Không chỉ vậy, những con đà điểu cái thường đẻ 50 quả trứng cho một lần ấp, trứng của chúng lại còn to nữa chứ!

Đà điểu Nam Mỹ
Đà điểu Nam Mỹ

Thần ưng Andes

Thần ưng Andes hay Kền kền khoang cổ (danh pháp hai phần: Vultur gryphus) là một loài chim thuộc Họ Kền kền Tân thế giới. Loài này phân bố ở Nam Mỹ trong dãy Andes, bao gồm các dãy núi Santa Marta. Ở phía Bắc, phạm vi của nó bắt đầu ở Venezuela và Colombia, nơi mà nó là vô cùng hiếm hoi, sau đó tiếp tục về phía nam dọc theo dãy núi Andes ở Ecuador, Peru, và Chile, thông qua Bolivia và phía tây Argentina Tierra del Fuego.


Chúng được xếp vào danh sách những loài chim lớn nhất thế giới, có cân nặng tới 15 kg và cao đến 1,2 mét với chiều dọc theo sải cánh khổng lồ là 3 mét giúp cho chúng có khả năng bay rất tốt.


Đầu thế kỷ 19, thần ưng Andes sinh sản từ miền tây Venezuela đến Tierra del Fuego, dọc theo toàn bộ chuỗi của dãy Andes, nhưng phạm vi của nó đã bị giảm đáng kể do hoạt động của con người. Môi trường sống của nó chủ yếu bao gồm đồng cỏ mở và núi cao các khu vực lên đến 5.000 m (16.000 foot) trên mực nước biển. Nó thích các khu vực tương đối mở, không có rừng mà cho phép nó phát hiện ra xác chết động vật từ không khí, chẳng hạn như Páramo hoặc đá, khu vực miền núi nói chung. Phạm vi phân bố vùng đất thấp ở phía đông Bolivia và tây nam Brazil, xuống đến các khu vực sa mạc vùng đất thấp ở Chile và Peru, và được tìm thấy trên toàn miền Nam rừng sối rừng phía nam ở Patagonia.


Chúng thường tìm kiếm xác chết của động vật hoang dã và trong nước giống như những loại kền kền khác để làm thức ăn. Thần ưng Andes có tuổi thọ chừng 75 năm và tốc độ sinh sản thì chậm chạp, chính vì vậy, loài chim này đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.

Thần ưng Andes
Thần ưng Andes

Thiên nga Mute

Thiên nga Mute là một loài chim lớn có thể nặng đến khoảng 12 - 13 kg. Chúng sống ở dưới nước, đây là loài chim được tìm thấy chủ yếu ở châu Âu. Mỗi con thiên nga có thể dài 1,5 mét và độ sải cánh của chúng lên tới 2,4 mét.


Loài chim này trông thật duyên dáng với chiếc cổ hình chữ S. Với bản tính thông minh, bản năng là một loài khá hiếu chiến, thiên Nga Mute được rất nhiều người yêu quý.


Cá nhỏ, côn trùng và các loài sinh vật khác thuộc thảm thực vật được tìm thấy trong các vùng nước là thức ăn chính của loài chim này. Đây được đánh giá là một trong những loài chim lớn nhất.

Thiên nga Mute
Thiên nga Mute

Chim cánh cụt hoàng đế

Có một loài chim chỉ có thể tìm thấy ở khu vực Nam Cực đó chính là chim cánh cụt Hoàng Đế. Đây là một trong những loài chim cánh cụt nặng nhất và cao nhất. Chim cánh cụt Hoàng Đế có chiều dài 1,3 mét và có thể nặng đến 45 kg. Loài chim "có cánh mà không biết bay" này có thể đi bộ một quãng đường dài 80km để tìm kiếm thức ăn và lặn dưới độ sâu 457 mét.


Các loài cá nhỏ, mực là thức ăn của chúng. Điều đặc biệt ở loài chim này chính là khi những con chim cái đẻ trứng thì những con chim đực sẽ chăm sóc quả trứng đó cho đến khi nở. Loài chim này có thể không ăn trong vòng hai tháng và đi tìm kiếm thức ăn dưới đáy đại dương.

Chim cánh cụt hoàng đế
Chim cánh cụt hoàng đế

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?