Top 10 Loại cây hiếm nhất thế giới

Bạn đã biết hết các loại cây này chưa? Liệu ở Việt Nam có loại cây nào trong số những loại cây này không? Hãy cùng điểm qua các loại cây quý hiếm nhất thế giới này nhé.

Cây Medusagyne oppositifolia

Cây Medusagyne oppositifolia hay cây sứa, loài này đã từng được coi là tuyệt chủng cho tới khi một vài cây được phát hiện lại trong thập niên 1970 bởi J. Procter. Chúng sinh sống ở đảo Mahé của Seychelles, hiện số lượng cá thể ngoài thiên nhiên còn rất ít và không được bảo vệ.
Cây Medusagyne oppositifolia

Cây Nepenthes attenboroughii

Cây Nepenthes attenboroughii hay còn được gọi là cây nắp ấm Attenborough, được phát hiện tại núi Victoria, tỉnh Palawan, Philippines bởi nhà tự nhiên học người Anh là David Attenborough vào năm 2007. Sau khi công bố loài cây này được đặt theo tên David Attenborough. Số lượng loài cây này còn rất ít và đang được bảo tồn. Thuộc loài cây ăn thịt, nó có phần giống chiếc ấm cao 30 cm tiết ra một loại chất lỏng để thu hút con mồi.
Cây Nepenthes attenboroughii

Cây Mammillaria herrerae

Cây Mammillaria herrerae là một loài xương rồng sống tại các vùng núi của Queretaro, Mexico được phát hiện vào năm 1931 bởi Wedermann. Chúng có hoa màu hồng, thân màu trắng và hình dạng giống quả bóng golf nên còn được gọi là xương rồng "bóng golf". Hiện tại chỉ còn 5% số lượng cây còn tồn tại trong vòng 20 năm qua.
Cây Mammillaria herrerae

Cây Anogramma ascensionis

Cây Anogramma ascensionis còn được gọi là Dương xỉ đảo Ascension sinh sống ở đảo Ascension, phía Nam Đại Tây Dương trong điều kiện khô và khắc nghiệt trên các vách đá chênh vênh. Được phát hiện bởi Hook. Diels năm 1843. Năm 2003 các nhà khoa học tuyên bố chúng là tuyệt chủng nhưng được phát hiện lại vào năm 2009. Hiện chỉ còn gần 40 cá thể còn tồn tại trong tự nhiên.
Cây Anogramma ascensionis

Cây Tahina spectabilis

Cây Tahina spectabilis hay còn gọi là cây cọ tự tử được phát hiện bởi Xavier Metz và gia đình năm 2007, đến năm 2008 thì được công bố chính thức, hiện số lượng cá thể còn tồn tại chưa đến 100. Loài cây này có nguồn gốc từ tây bắc Madagascar, thân cây có thể cao đến 18 m (59 ft) còn những chiếc lá xòe rộng đến 5 m (16 ft). Chúng có vòng đời từ 30 đến 50 năm, chỉ nở hoa một lần rồi chết.
Cây Tahina spectabilis

Cây Erythrina schliebenii

Cây Erythrina schliebenii hay còn được gọi là cây san hô. Được phát hiện và đặt tên theo nhà thực vật học người Đức Hans-Joachim schlieben vào năm 1934. Loài cây này có thân gai và hoa màu đỏ sáng, sinh sống trong các cánh rừng ở đông nam Tanzania. Năm 1998 khi các nhà khoa học tuyên bố loài cây này đã tuyệt chủng thì đến năm 2001 chúng lại được phát hiện trong một khu rừng nhỏ, hiện số lượng còn rất ít và không được bảo vệ.
Cây Erythrina schliebenii

Cây Encephalartos hirsutus

Cây Encephalartos hirsutus hay còn được gọi là Vạn tuế Venda cycad, được tìm thấy bởi P.JH Hurter năm 1996 tại Limpopo, Nam Phi. Chúng phát triển ở độ cao từ 800 đến 1.000 m trên mực nước biển, có tuổi thọ lên đến 70 năm. Số lượng ước tính ban đầu khi được tìm thấy khoảng 400-500 cây nhưng đang giảm mạnh do con người khai thác dùng để trang trí.
Cây Encephalartos hirsutus

Cây Platanthera praeclara

Cây Platanthera praeclara hay cây lan tua trắng, được phát hiện vào năm 1986 bởi Sheviak và M.L. Bowles. Loài cây này sinh sống ở thảo nguyên Tallgrass phía Tây của sông Mississippi, Canada (Manitoba); Hoa Kỳ (Iowa, Kansas, Minnesota, Missouri, Nebraska, North Dakota). Chúng phát triển từ 38-85 cm, hoa tua màu trắng, bị đe dọa do mất môi trường sống, số lượng cá thể còn tồn tại rất ít và đang được bảo tồn.
Cây Platanthera praeclara

Cây Acacia anegadensis

Cây Acacia anegadensis còn được gọi là cây Poke-me-boy, sinh sống tại quần đảo Virgin, Anh. Loài cây này đang bị đe dọa vì mất môi trường sống. Để bảo tồn cho chúng các chuyên gia đã trồng 22 cây con tại vườn thảo mộc JR O'Neal Botanic Garden ở Road Town, Quần đảo Virgin thuộc Anh. Số lượng cây còn tồn tại ngoài thiên nhiên hiện chưa được xác định.
Cây Acacia anegadensis

Cây Rhizanthella Gardneri

Cây Rhizanthella Gardneri là một loài cây thuộc họ Lan được phát hiện bởi Jack Trott vào năm 1928. Chúng sinh sống và nở hoa trong lòng đất ở phía Tây Australia. Hoa của loài cây này có màu từ trắng sữa đến đỏ, mùi thơm nồng và thường nở hoa vào tháng 5, tháng 6. Có kích thước từ 2,5-3 cm. Vì sống dưới lòng đất không có ánh nắng Mặt Trời nên cây liên kết với một loại nấm có tên là Thanatephorus Gardneri để phát triển. Hiện chỉ còn khoảng 50 cá thể trên thế giới.
Cây Rhizanthella Gardneri

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?