Top 10 Ngôn ngữ cần thời gian để học lâu nhất thế giới

Có bao giờ chúng ta thắc mắc về những ngôn ngữ khó nhất thế giới, và cần bao nhiêu thời gian để học không? Cùng xem bài viết dưới đây để biết câu trả lời nhé!

Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ

Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ (Türkçe, IPA [ˈt̪yɾktʃe] (trợ giúp·thông tin)), cũng được gọi là tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Istanbul, là một ngôn ngữ được 65-73 triệu người nói trên khắp thế giới, khiến nó là ngôn ngữ được nói phổ biến nhất trong ngữ hệ Turk. Những người nói tiếng này phần lớn sống ở Thổ Nhĩ Kỳ, với một số lượng nhỏ hơn ở Síp, Bulgaria, Hy Lạp và những nơi khác ở Đông Âu. Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cũng được nhiều người nhập cư đến Tây Âu, đặc biệt là ở Đức, sử dụng.

Đặc điểm của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là sự hài hòa nguyên âm và tính chắp dính. Cấu trúc cơ bản là theo dạng "Chủ-Tân-Động" (Subject-Object-Verb). Nhiều dạng đại từ ngôi thứ hai số nhiều có thể được sử dụng cho các cá nhân như một dấu hiệu của sự tôn trọng. Danh từ trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ không phân theo lớp hay giống. Chừng 40% số người nói ngôn ngữ Turk nói tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.[16] Những điểm đặc trưng của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, như hòa âm nguyên âm, tính chắp dính và thiếu vắng giống ngữ pháp, cũng là điểm chung của toàn hệ. Ngữ hệ Turk bao gồm chừng 30 ngôn ngữ còn tồn tại, phân bố ở Đông Âu, Tây Á và Xibia. Các nguyên âm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, theo thứ tự trong bảng chữ cái, là ⟨a⟩, ⟨e⟩, ⟨ı⟩, ⟨i⟩, ⟨o⟩, ⟨ö⟩, ⟨u⟩, ⟨ü⟩. Nguyên âm được phân biệt dựa trên ba cơ sở: trước hay sau, làm tròn hay không, và độ cao. Tức [± độ lùi], [± độ tròn] và [± độ cao]


Thời gian để học: 1900 giờ

Bảng chữ cái tiếng Thổ Nhĩ Kỳ
Bảng chữ cái tiếng Thổ Nhĩ Kỳ
Đặc điểm của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là sự hài hòa nguyên âm và tính chắp dính
Đặc điểm của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là sự hài hòa nguyên âm và tính chắp dính

Tiếng Ba Lan

Tiếng Ba Lan (język polski, polszczyzna) là ngôn ngữ chính thức của Ba Lan, thuộc nhánh miền Tây của nhóm ngôn ngữ gốc Slav và là ngôn ngữ được nói nhiều nhất trong nhánh này. Ngày nay, tiếng Ba Lan là ngôn ngữ chính thức của Ba Lan; ngôn ngữ này được 38 triệu người dân Ba Lan sử dụng (điều tra dân số năm 2002). Ngoài ra cũng có những người nói tiếng này như tiếng mẹ đẻ ở tây Belarus và Ukraina (xem: Kresy), cũng như ở Đông Litva (ở khu vực Vilnius), đông nam Latvia (xung quanh Daugavpils), bắc România (xem: người thiểu số Ba Lan ở Romania), và đông bắc của Cộng hòa Séc (xem: Zaolzie). Do người Ba Lan di cư ra nước khác trong nhiều giai đoạn nên có nhiều triệu người nói tiếng Ba Lan ở nhiều nước như Đức, Pháp, Ireland, Úc, New Zealand, Israel, Brasil, Canada, Anh Quốc, Hoa Kỳ,...


Tiếng Ba Lan có số lượng người nói đông thứ hai trong số nhóm ngôn ngữ gốc Slav, sau tiếng Nga. Nó cũng là đại diện chính của tiểu nhóm Lechite trong nhánh miền Tây của các ngôn ngữ gốc Slav. Tiếng Ba Lan có nguồn gốc từ các khu vực mà ngày nay là Ba Lan từ các phương ngữ Slav khác, đáng chú ý là các phương ngữ nói ở Đại Ba Lan và Tiểu Ba Lan. Ngôn ngữ này có nhiều từ vựng chung với các quốc gia Slav láng giềng, trong đó đáng kể nhất là Slovak, Séc, tiếng Ukraina và tiếng Belarusia.


Thời gian để học: 2000 giờ

Số đếm Ba Lan
Số đếm Ba Lan
Tiếng Ba Lan có số lượng người nói đông thứ hai trong số nhóm ngôn ngữ gốc Slav
Tiếng Ba Lan có số lượng người nói đông thứ hai trong số nhóm ngôn ngữ gốc Slav

Tiếng Hàn

Tiếng Hàn Quốc, Tiếng Hàn hay Hàn ngữ (tiếng Hàn: 한국어; Hanja: 韓國語; Romaja: Hangugeo; Hán-Việt: Hàn Quốc ngữ - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc Tiếng Triều Tiên hay Triều Tiên ngữ (tiếng Triều Tiên: 조선말; Hancha: 朝鮮말; McCune–Reischauer: Chosŏnmal; Hán-Việt: Triều Tiên tiếng - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên) là một loại ngôn ngữ Đông Á. Đây là ngôn ngữ phổ dụng nhất tại Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, đồng thời là ngôn ngữ chính thức của cả hai miền Bắc và Nam trên bán đảo Triều Tiên. Tiếng Hàn Quốc-Triều Tiên cũng được sử dụng rộng rãi ở Diên Biên, Trường Bạch - nơi có đông đảo cộng đồng người gốc Triều Tiên sinh sống; cùng một số khu vực khác của Trung Quốc.


Việc phân loại phả hệ cho tiếng Hàn Quốc - Triều Tiên hiện vẫn còn đang gây ra nhiều tranh cãi. Các nhà ngôn ngữ học cho rằng ngôn ngữ này thuộc ngữ hệ Altai, mặc dù một số khác thì lại cho rằng đây là một ngôn ngữ tách biệt. Tiếng Hàn Quốc về bản chất là một ngôn ngữ chắp dính về mặt hình thái, có dạng "chủ-tân-động" về mặt cú pháp. Hiện nay, tiếng Hàn Quốc-Triều Tiên là bộ phận quan trọng hàng đầu trong quá trình phát triển và sự toàn cầu hóa của bộ môn Triều Tiên học cũng như Đông Á học.


Thời gian để học: 2200 giờ

Tiếng Hàn Quốc
Tiếng Hàn Quốc
Tiếng Hàn hiện là ngôn ngữ đang rất được ưa chuộng tại Việt Nam
Tiếng Hàn hiện là ngôn ngữ đang rất được ưa chuộng tại Việt Nam

Tiếng Ả Rập

Tiếng Ả Rập là một ngôn ngữ Trung Semit đã được nói từ thời kỳ đồ sắt tại tây bắc bán đảo Ả Rập và nay là lingua franca của thế giới Ả Rập.Ả Rập là một thuật ngữ ban đầu được dùng để mô tả những nhóm người sống trong khu vực từ Lưỡng Hà ở phía đông tới dãy núi Anti-Liban ở phía đông, và từ tây bắc bán đảo Ả Rập tới Sinai ở phía nam. Một số dạng tiếng Ả Rập không thể thông hiểu lẫn nhau. Điều này có nghĩa là nếu chỉ xem xét về mặt ngôn ngữ học, tiếng Ả Rập thực chất gồm nhiều hơn một ngôn ngữ, nhưng chúng thường được gộp chung vào nhau vì lý do chính trị và tôn giáo.


Nếu được chia ra nhiều ngôn ngữ, thì thứ tiếng phổ biến nhất sẽ là tiếng Ả Rập Ai Cập với 89 triệu người nói—vẫn nhiều hơn bất kỳ ngôn ngữ Phi-Á nào. Tiếng Ả Rập còn là ngôn ngữ hành lễ của 1,6 tỷ người Hồi giáo. Đây cũng là một trong sáu ngôn ngữ chính thức của Liên Hợp Quốc. Tiếng Ả Rập chuẩn hiện đại là ngôn ngữ được dùng phổ biến hiện nay: các nhà Xuất bản tiếng Ả Rập, nói bởi một số nhà Truyền thông Ả Rập ở Trung Đông và Bắc Phi, và được hiểu bởi đa số người nói tiếng Ả Rập có học thức.


Thời gian để học: 2300 giờ

Bảng chữ cái tiếng Ả rập
Bảng chữ cái tiếng Ả rập
Tiếng Ả rập
Tiếng Ả rập

Tiếng Quảng Đông (Chinese)

Cantonese hay tiếng Quảng Đông là nhóm ngữ âm chính trong tiếng Trung Quốc được nói chủ yếu ở tỉnh Quảng Đông, khu vực phía Đông tỉnh Quảng Tây, Hồng Kông và Ma Cao. Đây cũng là ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất trong cộng đồng người Hoa sống ở Đông Nam Á và phương Tây. Tiếng Quảng Đông rất khác biệt với các ngữ âm khác trong tiếng Trung Quốc, đặc trưng cho đặc điểm văn hóa và đặc tính dân tộc của một bộ phận người Trung Quốc. Hiện nay, tuy tiếng Quảng Đông được sử dụng rất nhiều trên thế giới nhưng số người theo học tiếng Quảng thì lại rất ít. Đa phần người ta thích học tiếng Hoa phổ thông là tiếng toàn dân của Trung Quốc hơn bởi vì đây là ngôn ngữ được sử dụng bởi nhiều người và thống nhất của Trung Quốc.

Ở Việt Nam, tiếng Quảng Đông là ngôn ngữ chính của cộng đồng dân tộc Hán, thường được gọi là người Hoa, chiếm khoảng một triệu người và là một trong những dân tộc thiểu số lớn nhất trong cả nước. Hơn một nửa dân số người Hoa ở Việt Nam nói tiếng Quảng Đông như bản ngữ và ngôn ngữ này cũng đóng vai trò là lingua franca trong số các nhóm phương ngữ tiếng Hán khác nhau. Nhiều người bản ngữ nói rằng việc họ tiếp xúc với tiếng Việt, với giọng Việt hoặc khuynh hướng để 'chuyển mã' giữa tiếng Quảng Đông và tiếng Việt.


Thời gian để học: 2500 giờ

Tiếng Quảng Đông
Tiếng Quảng Đông
Khu vực sử dụng tiếng Quảng Đông
Khu vực sử dụng tiếng Quảng Đông

Tiếng Hy Lạp

Tiếng Hy Lạp (Tiếng Hy Lạp hiện đại: ελληνικά) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó có lịch sử ghi chép dài nhất trong tất cả ngôn ngữ còn tồn tại, kéo dài 34 thế kỷ.Bảng chữ cái Hy Lạp là hệ chữ viết chính để viết tiếng Hy Lạp; vài hệ chữ khác, như Linear B và hệ chữ tượng thanh âm tiết Síp, cũng từng được dùng. Bảng chữ cái Hy Lạp xuất phát từ bảng chữ cái Phoenicia, và sau đó đã trở thành cơ sở cho các hệ chữ Latinh, Kirin, Armenia, Copt, Goth và một số khác nữa.


Tiếng Hy Lạp đã được nói trên bán đảo Balkan từ khoảng thiên niên kỷ 3 TCN, hay thậm chí sớm hơn nữa. Bằng chứng chữ viết cổ nhất của tiếng Hy Lạp được biết đến là một tấm bảng đất sét Linear B tìm thấy tại Messenia có niên đại khoảng năm 1450 đến 1350 TCN, khiến tiếng Hy Lạp trở thành ngôn ngữ cổ nhất còn tồn tại. Trong số các ngôn ngữ Ấn-Âu, chỉ các ngôn ngữ Tiểu Á (Anatolia) có chữ viết cổ tương đương, nhưng chúng đều đã tuyệt chủng.


Tiếng Hy Lạp
được nói bởi khoảng 13 triệu người, chủ yếu tại Hy Lạp, Albania và Síp, nhưng cũng hiện diện tại những nơi có kiều dân Hy Lạp. Có những điểm dân cư truyền thống nói tiếng Hy Lạp tại những nước gồm (quanh vùng biển đen) Bulgaria, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraina, Nga, Romania, Gruzia, Armenia, Azerbaijan, (quanh Địa Trung Hải) Ý, Syria, Israel, Ai Cập, Liban, và Libya. Kiều dân Hy Lạp có mặt ở Tây Âu và châu Mỹ, nhất là tại Vương quốc Liên hiệp, Đức, Canada, và Hoa Kỳ.

Thời gian để học: 1870 giờ
Bảng chữ cái tiếng Hy Lạp
Bảng chữ cái tiếng Hy Lạp
Tiếng Hy Lạp được nói bởi khoảng 13 triệu người
Tiếng Hy Lạp được nói bởi khoảng 13 triệu người

Tiếng Nhật

Tiếng Nhật Bản, Tiếng Nhật hay Nhật ngữ (日本語にほんご (Nhật Bản ngữ) Nihongo?, [ɲihoŋɡo] (nghe) hoặc [ɲihoŋŋo]) là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một trong các ngoại ngữ được giảng dạy trong chương trình học từ cấp cơ sở và là môn thi trong Kỳ thi THPT Quốc gia.


Tiếng Nhật là một ngôn ngữ chắp dính (khác biệt với tiếng Việt vốn thuộc vào loại ngôn ngữ đơn lập phân tích cao), nổi bật với một hệ thống các nghi thức nghiêm ngặt và rành mạch, đặc biệt là hệ thống kính ngữ phức tạp thể hiện bản chất thứ bậc của xã hội Nhật Bản, với những dạng biến đổi động từ và sự kết hợp một số từ vựng để chỉ mối quan hệ giữa người nói, người nghe và người được nói đến trong cuộc hội thoại. Kho ngữ âm của tiếng Nhật khá nhỏ, với một hệ thống ngữ điệu rõ rệt theo từ. Từ vựng Nhật cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi những từ mượn từ các ngôn ngữ khác. Một số lượng khổng lồ các từ vựng mượn từ tiếng Hán, hoặc được tạo ra theo kiểu của tiếng Hán, tồn tại qua giai đoạn ít nhất 1.500 năm. Từ cuối thế kỷ XIX, tiếng Nhật đã mượn một lượng từ vựng đáng kể từ ngữ hệ Ấn-Âu, chủ yếu là tiếng Anh, và phát sinh ra các từ vựng được gọi là wasei eigo.


Thời gian để học: 2200 giờ

Bảng chữ cái tiếng Nhật
Bảng chữ cái tiếng Nhật
Tiếng Nhật rất khó để học
Tiếng Nhật rất khó để học

Tiếng Hoa phổ thông (Chinese)

Mandarin hay còn gọi là tiếng Hoa phổ thông là chuẩn ngôn ngữ chung cho cả đất nước Trung Hoa rộng lớn và các phương tiện thông tin đại chúng. Mandarin là ngôn ngữ chính thức của Trung Quốc, Singapore và Malaysia. Cách phát âm của Mandarin dựa trên phương ngữ Bắc Kinh nhưng từ vựng thì được lấy rộng khắp từ các phương ngữ ở miền Bắc, Trung và Tây Nam Trung Quốc. Chuẩn mực ngữ pháp của tiếng Hoa phổ thông được lấy từ các tác phẩm văn học hiện đại. Bản đồ các phương ngôn tiếng Hán tại Trung Quốc và Đài Loan. Tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn dựa phần lớn trên phương ngôn Bắc Kinh của tiếng Quan thoại.

Tiếng Trung Quốc hiện đại tiêu chuẩn là một dạng tiếng Hoa được chuẩn hóa và được chấp nhận là ngôn ngữ chính thức của Trung Quốc và Đài Loan. Đây cũng là một trong 4 ngôn ngữ chính thức tại Singapore và là một trong các ngôn ngữ chính thức tại Malaysia (Tiêu chuẩn Hoa ngữ). Học tiếng Trung Quốc muốn chuẩn thì học tiếng quan thoại. Các nhà ngôn ngữ học sử dụng thuật ngữ "tiếng Hoa phổ thông" để chỉ nhóm phương ngữ đa dạng được nói ở phía bắc và tây nam Trung Quốc, mà các nhà ngôn ngữ học Trung Quốc gọi là Guānhuà. Thuật ngữ thay thế Běifānghuà (北方话/北方話) hay "phương ngữ phương Bắc", ngày càng ít được các nhà ngôn ngữ học Trung Quốc sử dụng. Nói rộng ra, thuật ngữ "tiếng Quan thoại cổ" hoặc "tiếng Quan thoại sơ khai" được các nhà ngôn ngữ học sử dụng để chỉ các phương ngữ phía bắc được ghi lại trong các tài liệu từ triều đại nhà Nguyên.


Thời gian để học: 2400 giờ

Bảng chữ cái tiếng Trung
Bảng chữ cái tiếng Trung
Bản đồ các phương ngôn tiếng Hán tại Trung Quốc và Đài Loan.
Bản đồ các phương ngôn tiếng Hán tại Trung Quốc và Đài Loan.

Tiếng Nga

Tiếng Nga (русский язык; phát âm theo ký hiệu IPA là /ruskʲə: jɪ'zɨk/) là một ngôn ngữ Đông Slav bản địa của người Nga ở Đông Âu. Nó là một ngôn ngữ chính thức ở Nga, Belarus, Kazakhstan, Kyrgyzstan, cũng như được sử dụng rộng rãi ở khắp các quốc gia Baltic, Kavkaz và Trung Á. Tiếng Nga thuộc họ ngôn ngữ Ấn-Âu, là một trong bốn thành viên còn sống của các ngôn ngữ Đông Slav, và là một phần của nhánh Balto-Slavic lớn hơn. Tiếng Nga có những từ tương tự với tiếng Serbia, tiếng Bungary, tiếng Belarus, tiếng Slovak, tiếng Ba Lan và các ngôn ngữ khác có nguồn gốc từ nhánh Slav của ngữ hệ Ấn - Âu.


Tiếng Nga là ngôn ngữ mẹ đẻ lớn nhất ở Châu Âu và là ngôn ngữ địa lý phổ biến nhất ở Âu-Á. Đây là ngôn ngữ Slav được sử dụng rộng rãi nhất, với tổng số hơn 258 triệu người nói trên toàn thế giới. Tiếng Nga phân biệt giữa âm vị phụ âm có phát âm phụ âm và những âm vị không có, được gọi là âm mềm và âm cứng. Hầu hết mọi phụ âm đều có đối âm cứng hoặc mềm, và sự phân biệt là đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ. Tiếng Nga là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ bảy trên thế giới theo số người bản ngữ và là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ tám trên thế giới theo tổng số người nói. Ngôn ngữ này là một trong sáu ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc. Tiếng Nga cũng là ngôn ngữ phổ biến thứ hai trên Internet, sau tiếng Anh.


Thời gian để học: 1940 giờ

Bảng chữ cái tiếng Nga
Bảng chữ cái tiếng Nga
Tiếng Nga là ngôn ngữ mẹ đẻ lớn nhất ở Châu Âu
Tiếng Nga là ngôn ngữ mẹ đẻ lớn nhất ở Châu Âu

Tiếng Albania

Tiếng Albania (shqip [ʃc͡çip] hay gjuha shqipe [ɟ͡ʝuha ˈʃc͡çipɛ]) là một Ấn-Âu, là ngôn ngữ của người Albania miền Balkan và của kiều dân Albania ở châu Mỹ, (những nơi khác ở) châu Âu và châu Đại Dương. Đây là ngôn ngữ của chừng 7,5 triệu người, nằm trong một nhánh riêng trong hệ Ấn-Âu, không có quan hệ gần gũi với ngôn ngữ nào. Tiếng Albania là ngôn ngữ của hơn 7 triệu người, sống chủ yếu ở Albania, Kosovo, Hy Lạp, Ý, Bắc Macedonia và Montenegro. Tuy nhiên, do số kiều dân Albania lớn, tiếng Albania có mặt ở khá nhiều quốc gia. Được ghi chép lại lần đầu vào thế kỷ XV, tiếng Albania là nhánh ngôn ngữ Ấn-Âu cuối cùng xuất hiện trên tư liệu viết. Đây là một lý do mà nguồn gốc chính xác của nó từ lâu đã là vấn đề tranh luận trong giới ngôn ngữ học và sử học.


Tiếng Albania là ngôn ngữ chính thức của Albania và Kosovo, ngôn ngữ đồng chính thức ở Bắc Macedonia. Nó là ngôn ngữ thiểu số được công nhận ở Croatia, Ý, Montenegro, România và Serbia. Ở Hy Lạp, cộng đồng người Albania tập trung ở Thesprotia và Preveza cũng như vài ngôi làng tại Ioannina và Florina. Ngoài ra, nó cũng là ngôn ngữ của 450.000 người nhập cư gốc Albania (di cư đến gần đây hơn) ở Hy Lạp. Tiếng Albania là ngôn ngữ của hơn 7 triệu người, sống chủ yếu ở Albania, Kosovo, Hy Lạp, Ý, Bắc Macedonia và Montenegro. Tuy nhiên, do số kiều dân Albania lớn, tiếng Albania có mặt ở khá nhiều quốc gia.

Thời gian để học: 1810 giờ

Tiếng Albania
Tiếng Albania
Tiếng Albania là ngôn ngữ chính thức của Albania và Kosovo
Tiếng Albania là ngôn ngữ chính thức của Albania và Kosovo

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?