Top 24 Ngôi đền chùa linh thiêng nhất nên đến vào dịp đầu năm mới ở miền Bắc

Đầu năm mới, mong muốn đi lễ, hành hương là phần không thể thiếu trong tâm niệm mỗi người Việt. Đến đây, không chỉ dừng lại ở việc cầu bình an và may mắn mà còn là nét đẹp văn hóa không thể thiếu trong những ngày Tết cổ truyền. Đi chùa, đi đền vào dịp đầu năm là nét đẹp trong văn hóa tín ngưỡng của người Việt. Nhân dân ta thường chọn những ngày đầu tháng giêng cho việc du xuân, ngắm cảnh và đi đến đền chùa để cầu mong may mắn tốt lành. Nếu bạn ở miền Bắc hoặc có dịp du lịch miền Bắc vào những ngày tết đến xuân về hãy dành thời gian ghé thăm những ngôi đền chùa linh thiêng này bạn sẽ luôn gặp may mắn và được phù hộ chở che.

Đền Hùng

Khu di tích lịch sử Đền Hùng thuộc thôn Cổ Tích, xã Hy Cương, TP Việt Trì, Phú Thọ, là nơi thờ cúng các Vua Hùng đã có công dựng nước. Các ngôi đền, chùa trong khu di tích lịch sử văn hóa quốc gia đặc biệt Đền Hùng là quần thể kiến trúc, tín ngưỡng linh thiêng, cổ kính. Trong đó, đền Thượng đặt trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh là nơi khắc ghi nhiều dấu tích có giá trị lịch sử quý giá. Chẳng vậy mà từ Đại môn lên tới đền Thượng phải leo gần 500 bậc đá nhưng du khách vẫn không thể bỏ qua, bởi đó là nơi địa thế hùng vĩ, nơi hội tụ linh thiêng sông núi. Trong sâu thẳm tâm thức của mỗi người con đất Việt, Đền Hùng và Giỗ Tổ Hùng Vương từ bao đời nay trở thành biểu tượng văn hóa tâm linh, được vun đắp qua nhiều thế hệ; trở thành điểm hội tụ tinh thần đại đoàn kết cộng đồng dân tộc.


Dịp Tết Nguyên Đán có rất nhiều du khách lựa chọn đến Đền Hùng lễ viếng, tưởng nhớ về cội nguồn của dân tộc. Lễ hội đền Hùng hay còn gọi là Giỗ tổ Hùng Vương là một lễ hội lớn mang tầm vóc quốc gia ở Việt Nam, để tưởng nhớ và tỏ lòng biết ơn công lao lập nước của các vua Hùng. Lễ hội diễn ra vào ngày 10 tháng 3 âm lịch, tuy nhiên, lễ hội thực chất đã diễn ra từ hàng tuần trước đó với những phong tục như đâm đuống (đánh trống đồng) của dân tộc Mường, hành hương tưởng niệm các vua Hùng, và kết thúc vào ngày 10 tháng 3 âm lịch với lễ rước kiệu và dâng hương trên đền Thượng. Nơi đây là cội nguồn của dân tộc Việt, là nơi các vua Hùng dựng nước. Người dân đi lễ đền chùa không đơn thuần chỉ là cầu may, cầu lộc mà còn để du ngoạn, bỏ lại những bộn bề cuộc sống ở phía sau để tận hưởng nơi tĩnh mịch, linh thiêng trong tiết trời mùa xuân.


Địa chỉ: Xã Hy Cương, Việt Trì, Phú Thọ.

Lễ hội đền Hùng
Lễ hội đền Hùng
Lễ rước kiệu tại lễ hội Đền Hùng
Lễ rước kiệu tại lễ hội Đền Hùng

Chùa Duyên Ninh

Chùa Duyên Ninh hay người ta còn gọi là chùa Thủ. Chùa Duyên Ninh thuộc vùng bảo vệ đặc biệt của Khu di tích Cố đô Hoa Lư, nơi đây được xem là một trong những ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng ở Việt Nam. Nằm cách Động Am Tiên 4km theo đại lộ Tràng An hướng đi Chùa Bái Đính, rất gần đền Vua Đinh Tiên Hoàng và giữa hai điểm du lịch là chùa Bái Đính và khu du lịch sinh thái Tràng An. Chùa Duyên Ninh là ngôi chùa cổ, được xây dựng từ thế kỷ X dưới thời vua Đinh Tiên Hoàng. Chùa Duyên Ninh cùng với chùa Kim Ngân nằm ở vị trí thành Tây của kinh đô xưa. Cũng như chùa Nhất Trụ, chùa Duyên Ninh là nơi thờ phật và các nhà sư thế kỷ 10 như Pháp Thuận, Khuông Việt và Vạn Hạnh. Chùa Duyên Ninh nằm rất gần đền Vua Đinh Tiên Hoàng. Chùa quay hướng đông bắc, gồm có chính điện, nhà tổ, phòng khách, nhà ăn, tháp…


Theo lịch sử ghi chép lại, Chùa Duyên Ninh là nơi các công chúa thời Đinh - Lê thường qua lại. Tại đây, công chúa Lê Thị Phất Ngân và tướng công Lý Công Uẩn đã thề hẹn ở đó mà sinh ra Lý Phật Mã (sau là vua Lý Thái Tông) vào năm 1000. Sau này khi Lý Thái Tông trở về đây dẹp loạn Khai Quốc Vương đã đổi tên chùa thành chùa Duyên Ninh. Cuối đời, Hoàng hậu Phất Ngân đã về đây tu hành và trông coi mộ phần thân phụ là Hoàng đế Lê Đại Hành. Tại đây, Hoàng hậu đã tác hợp cho nhiều đôi lứa thành đôi và từ đó Duyên Ninh trở thành ngôi chùa cầu duyên ở cố đô Hoa Lư. Chùa Duyên Ninh là một trong những ngôi chùa cầu duyên linh thiêng nhất Việt Nam. Du khách và phật tử không chỉ được thưởng thức cảnh đẹp từ thiên nhiên mà còn có thể cầu nguyện một năm nhiều may mắn.


Địa chỉ: Xã Trường Yên, Hoa Lư, Ninh Bình.

Chùa Duyên Ninh
Chùa Duyên Ninh
Chùa Duyên Ninh
Chùa Duyên Ninh

Đền Bắc Lệ

Nếu bạn muốn cầu một năm mới cuộc sống an lành, thuận hòa, hạnh phúc thì hãy tìm đến đền Bắc Lệ, thuộc xã Tân Thành, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Đền nằm trên đồi cao, dưới bóng những cây cổ thụ hàng trăm tuổi. Đây là một trong những ngôi chùa linh thiêng nhất miền Bắc về cầu tình duyên, cũng là đền thờ Mẫu tiêu biểu ở nước ta. Đền Bắc Lệ là nơi thờ tự Bà Chúa Thượng Ngàn, là vị nữ thần trong coi vùng miền núi và ban phát lương thực, của cải cũng như bảo vệ người dân vùng cao. Lễ hội đền Bắc Lệ thường tổ chức từ ngày 18 - 20 tháng 9 Âm lịch, bao gồm các phần lễ chính: Lễ tắm ngai, lễ chính tiệc, lễ rước Mẫu... Điệu múa sanh tiền được sử dụng trong lễ hội đem lại sự may mắn và bình an cho con người.


Cũng giống như bất cứ ngôi đền thờ Mẫu nào, đền Bắc Lệ thờ Công đồng tứ phủ và các Chư Linh ở bốn miền vũ trụ. Trải qua bao tháng năm lịch sử, mưa nắng, ngôi đền đã được trùng tu, tôn tạo nhiều lần nhưng vẫn giữ được nét đẹp của kiến trúc xưa và những di vật cổ có giá trị. Các hàng cột bằng gỗ liền khối vẫn còn giữ nét nguyên sơ tạo thêm cho đền sự ấm cúng, linh thiêng và gần gũi. Với người dân nơi đây, lễ hội đền Bắc Lệ được xem như cái Tết lớn nhất trong năm của bà con. Sau khi tổ chức đại lễ, người dân nơi đây sẽ tổ chức đại tiệc cùng những món ăn sau khi cúng rất linh đình. Từ xưa đến nay, lễ hội như một phần không thể thiếu và đã trở thành một nét văn hóa tín ngưỡng không thể thiếu của nhân dân Bắc Lệ và cả những du khách phương xa tới dự.


Địa chỉ: Xã Tân Thanh, huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn.

Đền Bắc Lệ
Đền Bắc Lệ
Đền Bắc Lệ
Đền Bắc Lệ

Đền Côn Sơn - Kiếp Bạc

Khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc thuộc địa bàn Chí Linh, Hải Dương, là một trong 62 di tích quốc gia đặc biệt quan trọng của Việt Nam. Đây là nơi lưu giữ những di tích lịch sử liên quan đến chiến công lẫy lừng của quân dân nhà Trần 3 lần đánh thắng quân xâm lược hùng mạnh Nguyên Mông thế kỉ XIII. Nơi đây cũng lưu giữ chiến công 10 năm vang dội của nghĩa quân Lam Sơn đánh đuổi quân Minh xâm lược. Bên cạnh đó, thân thế và sự nghiệp lẫy lừng của những vị anh hùng cũng lưu giữ tại đây. Như Nguyễn Trãi, Trần Hưng Đạo, Trần Nguyên Đán. Pháp Loa. Khu di tích bao gồm: Chùa Côn Sơn, đền Kiếp Bạc, đền thờ Nguyễn Trãi, đền thờ Trần Nguyên Hãn và đền thờ Trần Nguyên Đán. Côn Sơn - Kiếp Bạc là quần thể kiến trúc cổ kính với quy mô rất bề thế và nổi tiếng, lại có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp. Phong cảnh thiên nhiên nên thơ, hữu tình với núi, rừng, suối, hồ, đan xen hòa hợp làm cho Côn Sơn - Kiếp Bạc trở thành một khu du lịch linh thiêng được rất nhiều du khách ghé thăm, đặc biệt là vào mỗi dịp Tết đến. Lễ hội mùa xuân Côn Sơn - Kiếp Bạc được tổ chức từ 16 - 23 tháng Giêng âm lịch. Lễ hội diễn ra với các nghi thức tế lễ và diễn xướng dân gian vô cùng độc đáo như: Lễ tế trời đất trên Ngũ Nhạc linh từ, lễ Mông sơn thí thực, lễ rước nước, đua thuyền trên Lục Ðầu Giang, hội thi cờ người, làm bánh chưng, giã bánh dày, pháo đất, thi chọi gà, đấu vật…


Nơi đây ghi dấu ấn của những chiến công hào hùng, lẫy lừng của lịch sử dân tộc Việt Nam. Những vị hiền tài bậc nhất của dân tộc cũng được tôn thời tại đây. Theo tương truyền, nơi đây được mệnh danh là nơi linh thiêng bậc nhất cả nước. “Ai có lòng thành khẩn cầu liền ứng nghiệm”. Theo quan niệm dân gian muốn cầu việc lớn, cầu quan tước, thăng thưởng, cầu phải trái phân minh thì xin ấn “Trần Triều Hưng Đạo Vương chi ấn”, hoặc ấn “Quốc Pháp Đại Vương”, cầu sinh con, tài lộc dồi dào, sự tốt lành phát triển thì xin ấn “Vạn Dược Linh Phù”, còn xin ấn “Phi thiên thần kiếm linh phù” là để cầu tránh tà ma, bệnh tật, giặc giã… Mỗi năm, khu di tích lịch sử - văn hóa Côn Sơn - Kiếp Bạc đón nhận hàng ngàn lượt du khách thập phương đến đây. Họ đến không chỉ vãn cảnh. Mà còn mong ước cầu bình an, yên ấm, công danh và tài lộc cho gia đình, con cái. Nơi này thực sự linh thiêng nhất là vào dịp lễ xin ấn. Bởi mọi người quan niệm rằng, mọi sự kêu cầu đức danh đều linh nghiệm.


Địa chỉ: Xã Hưng Đạo, Chí Linh, Hải Dương.

Khu di tích Côn Sơn – Kiếp Bạc
Khu di tích Côn Sơn – Kiếp Bạc
Khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc
Khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc

Chùa Trấn Quốc

Chùa Trấn Quốc là một trong những ngôi chùa linh thiêng nhất miền Bắc nên đến trong dịp Tết Âm lịch. Chùa nằm trên một hòn đảo ở phía Nam của Hồ Tây. Chùa Trấn Quốc xưa thường là nơi các vua chúa ngự giá đến vãng cảnh và cúng lễ vào những ngày rằm, lễ Tết. Ngày nay, chùa là nơi tấp nập của du khách, phật tử đến lễ để cầu mong những điều may mắn đến với gia đình mình, đặc biệt trong dịp đầu xuân. Chùa Trấn Quốc ban đầu có tên là chùa Khai Quốc, xây dựng vào năm 541 thuộc thời Tiền Lý. Lúc đó, chùa nằm gần bờ sông Hồng bởi vậy khi đê sạt lở vào năm 1615 (đời vua Lê Trung Hưng), chùa được di dời vào phía trong đê Yên Phụ khu gò đất Kim Ngưu. Sau đó, trong khoảng thế kỉ 17, chúa Trịnh cho đắp đê Cố Ngự (nay là đường Thanh Niên) để nối với đảo Kim Ngưu. Chùa đổi tên thành chùa Trấn Quốc vào đời vua Lê Hy Tông (1681 - 1705) với ý nghĩa mong muốn đây sẽ là nơi giúp dân xua đi thiên tai, đem lại cuộc sống bình yên cho toàn dân. Và cái tên đó được sử dụng cho tới tận ngày nay.


Chùa thuộc hệ phái Bắc tông với kết cấu và kiến trúc theo nguyên tắc khắt khe của Phật Giáo gồm 3 ngôi chính: Tiền đường, nhà thiêu hương và Thượng điện nối với nhau thành hình chữ Công. Nhà Tiền đường có hướng về phía Tây, phía sau có nhà Tam bảo. Hai dãy hành lang nằm hai bên nhà thiêu hương và Thượng điện. Phía sau Thượng điện là gác chuông nằm trên trục sảnh đường chính với kiến trúc ba gian có mái chồng diêm. Nhà tổ nằm bên trái Thượng điện và bên trái là nhà bia hiện còn lưu giữ 14 tấm bia mang nhiều giá trị lịch sử và văn hóa. Hiện nay, chùa còn lưu giữ nhiều pho tượng Phật và Bồ Tát có giá trị lớn được đặt chủ yếu ở Thượng điện. Trong đó nổi bật nhất là bức tượng Phật Thích Ca nhập Niết bàn được làm từ gỗ, sơn son thiếp vàng, là bức tượng Niết bàn đẹp ở Việt Nam. Qua bao thăng trầm của thời gian, chùa Trấn Quốc vẫn nằm đó uy nghi, mang nét yên bình mà cổ kính giữa lòng Hà Nội tấp nập. Hàng năm, chùa thu hút rất đông phật tử thập phương, du khách trong và ngoài nước đến dâng hương, lễ phật cũng như vãn cảnh chùa.


Địa chỉ: Quận Ba Đình, Hà Nội.

Bảo Tháp chùa Trấn Quốc
Bảo Tháp chùa Trấn Quốc
Cây bồ đề chùa Trần Quốc
Cây bồ đề chùa Trần Quốc

Đền Bảo Hà

Đền Bảo Hà không phải là nơi thờ phụng những vị thần linh Phật hay Quan Âm, tại đây người ta tôn thờ một vị tướng lĩnh dân gian thường gọi là ông Hoàng Bẩy. Người kinh doanh hầu như ai cũng biết đến đền Ông Hoàng Bảy (Đền Bảo Hà) ở Bảo Hà, Lào Cai. Đền Bảo Hà là khu di tích mang tính lịch sử và đạt cấp quốc gia. Đền Bảo Hà dưới chân đồi Cấm, có quang cảnh thiên nhiên “trên bến dưới thuyền” khá đẹp. Phía tả ngạn là dòng sông Hồng cuồn cuộn chảy. Bên hữu ngạn là một hồ rộng, tạo cho đền cảnh đẹp trữ tình, thơ mộng.


Ngôi đền Bảo Hà được xây dựng vào cuối đời Lê (niên hiệu Cảnh Hưng), thờ danh tướng Hoàng Bảy họ Nguyễn, có công bảo vệ và xây dựng Tổ quốc ở cửa khẩu Lào Cai. Hội đền Bảo Hà được tổ chức vào 7/7 âm lịch hàng năm (ngày giỗ tướng Hoàng Bảy), thu hút đông đảo du khách trong và ngoài vùng đến dự. Ngoài những ngày lễ hội, vào các dịp đặc biệt như lễ tết đầu năm, khách thập phương trong cả nước vẫn thường xuyên tụ họp về đây để thắp hương tưởng niệm, cầu an, cầu lộc đầy nhà.


Địa chỉ: Xã Bảo Hà, Huyện Bảo Yên, Lào Cai.

Đền Bảo Hà
Đền Bảo Hà
Đền Bảo Hà
Đền Bảo Hà

Đền Quán Thánh

Đền Quán Thánh là một trong bốn “Thăng Long Tứ Trấn” của Thăng Long xưa. Hiện nay, đền Quán Thánh là một trong những điểm du lịch tâm linh ấn tượng đối với du khách. Theo lịch sử đền Quán Thánh, đền là nơi thờ Huyền Thiên Trấn Vũ. Ông là 1 trong 4 vị thần được lập đền thờ trong Thăng Long tứ trấn ngày xưa nhằm để trấn giữ 4 cửa ngõ của thành. Đền Quán Thánh được xây dựng từ thời nhà Lý, đã từng trải qua nhiều lần tu sửa, đây chính là 1 trong rất ít di tích lịch sử còn mang lại những dấu ấn của Đạo giáo - tôn giáo từng cực kỳ thịnh hành tại nước ta thời xưa. Ngôi đền sở hữu hai lớp, lớp ngoài cao và cửa võng. Cả hai bên đều treo bảng chữ tạc bài thơ của vua Thiệu Trị khắc lên. Trong đó, nổi bật nhất bên trong thánh điện là bức tượng đồng đen của Huyền Thiên Trấn Vũ.


Với tính năng chạm khắc tinh vi và khéo léo, bức tượng được đề cập đến như một tác phẩm nghệ thuật phản ánh kỹ thuật đúc đồng và trình độ bậc thầy nghệ thuật tạc tượng của ông cha chúng ta hàng trăm năm trước. Đền Quán Thánh là nơi sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa nổi tiếng của nhân dân ta từ xưa đến nay. Nơi này lưu giữa một giá trị nghệ thuật, văn hóa của cả ngàn năm. Đền Quán Thánh nằm bên bờ Hồ Tây, gần với tiếng chuông của chùa Trấn Vũ đã cùng nhau hòa nhịp với thiên nhiên, góp phần tạo nên khung cảnh lãng mạn, nên thơ, không kém phần cổ kính, mang dấu ấn của mảnh đất ngàn năm văn hiến. Năm mới đi lễ chùa tài, cầu lộc ở Hà Nội bạn không thể bỏ qua đền Quán Thánh, địa điểm tâm linh thu hút đông đảo du khách hành hương đầu năm mới. Ngôi đền không chỉ là một công trình có giá trị về lịch sử và kiến trúc, mà còn là nơi sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa nổi tiếng linh thiêng của người dân Hà Thành từ xưa tới nay.


Địa chỉ: Phường Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội.

Đền Quán Thánh
Đền Quán Thánh
Đền Quán Thánh
Đền Quán Thánh

Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên (Chùa Tây Thiên)

Khu di tích và danh lam thắng cảnh Tây Thiên (thuộc xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc), được coi là một trong những nơi phát tích của Phật giáo Việt Nam và là nơi thờ tự chính Quốc Mẫu Tây Thiên - vợ Hùng Chiêu Vương có công giúp vua dẹp giặc, mở mang bờ cõi, thống nhất giang sơn, dạy dân trồng lúa, giữ lửa trong buổi bình minh của dân tộc. Quần thể di tích Tây Thiên gồm hệ thống nhiều đền chùa như đền Trình, đền Thỏng, chùa Thiên Ân, đền Cậu, đền Cô Bé, Tịnh thất, chùa cổ Phù Nghì, đền Cô Chín, đền Thượng và chùa Thượng. Nơi đây, tín ngưỡng thờ Mẫu và Phật giáo hòa quyện vào nhau, tạo thành một bầu không khí thanh tịnh, linh thiêng ít nơi nào có được. Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên có đền thờ Quốc mẫu Tây Thiên Lăng Thị Tiêu - người kết hôn cùng Hùng Chiêu Vương sau khi giúp nhà vua đánh giặc giữ nước. Để tưởng nhớ công ơn của Quốc Mẫu Tây Thiên, lễ hội Tây Thiên kéo dài trong 3 ngày 15/2 - 17/2 âm lịch.


Cùng toạ lạc trong không gian đất Phật, Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên và Thiền viện Trúc Lâm Am Tâm như những bông hoa nở đẹp giữa đại ngàn Tam Đảo. Cách không xa đền Thỏng, Đại Bảo Tháp Tây Thiên là một kiệt tác kiến trúc Phật giáo Kim Cương thừa đã góp phần tôn vinh giá trị tâm linh và văn hóa của Tây Thiên cũng như Phật giáo Việt Nam. Ngày 23/12/2015, quần thể Khu di tích và danh lam thắng cảnh Tây Thiên được Nhà nước xếp hạng là Di tích quốc gia đặc biệt. Đến với Tây Thiên, du khách được nghe những câu chuyện bất tận của núi rừng Tây Thiên, về Phật giáo uy nghi và Quốc Mẫu linh thiêng. Khách hành hương đến Tây Thiên có thể leo bộ hoặc đi cáp treo để chinh phục đoạn đường từ chân núi đến đền Thượng. Nếu đi bộ sẽ là cuộc chinh phục tuyệt vời với những ai thích hòa mình vào thiên nhiên và không muốn bỏ lỡ các công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng dọc tuyến đường. Đi cáp treo du khách được vãn cảnh từ trên cao, đây là trải nghiệm lạ và lý thú.


Địa chỉ: Xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, Vĩnh Phúc.

Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên
Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên
Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên
Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên

Đền bà Chúa Kho

Đền Bà Chúa Kho nằm trên lưng chừng ngọn núi Kho, tại khu Cô Mễ, phường Vũ Ninh, TP Bắc Ninh. Thời xa xưa, khi chưa có đê điều chống úng lụt cao rộng, kiên cố như bây giờ có lẽ cửa hầm cũng chính là bến cảng để tập kết và điều chuyển binh lực, vật lực đi các nơi. Đây cũng là cứ điểm quân sự lợi hại bởi tính bất ngờ, đặc biệt dễ thủ khó công. Khi đêm xuống quân đội Nhà Lý có thể bí mật tập kích quân địch đang đóng ở bờ bên kia sông Như Nguyệt sau đó xuôi dòng rút quân lên thành Thị Cầu. Phía trước đền Bà Chúa Kho là một đầm nước rất rộng bao quanh 3 mặt là núi có thể đi thuyền nhẹ vào tận chân núi Chùa hoặc xuyên ra hồ Thủy tiến theo hướng nam để về thành cổ Bắc Ninh. Trong những năm chiến tranh chống Mĩ nó là nơi đóng quân của tiểu đoàn cầu phà quân đội ta nên có thể suy ra rằng thời xưa có thể là nơi tập kết của thuỷ binh nhà Lý.


Đền Bà Chúa Kho
có liên quan đến sự kiện Lý Thường Kiệt lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Tống năm 1076. Vào thời đó ở làng Cô Mễ, núi Kho, Cầu Gạo... vốn là những nơi đặt kho lương thực của quân Lý ở bờ nam chiến tuyến Như Nguyệt (Sông Cầu). Núi Kho, núi Dinh, Thị Cầu cũng vốn là một vị trí chiến lược có thể kiểm soát con đường từ Lạng Sơn qua sông Cầu về Thăng Long xưa. Những người vay vốn chỉ cần viết lên sớ là muốn vay bao nhiêu, bao giờ thì trả và trả bao nhiêu. Chính vì vậy cuối năm ở đền này lại nhộn nhịp nghi lễ trả nợ bà Chúa Kho. Bắt đầu từ thời khắc giao thừa du khách đã kéo đến đây rất đông và đặc biệt là vào ngày 14 hàng năm có phần lễ hội chính ở đây lại càng thu hút được đông đủ du khách tới tham quan và cầu tài cầu lộc.


Địa chỉ: Phường Vũ Ninh, TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Cổng đền bà Chúa Kho
Cổng đền bà Chúa Kho
Đền Bà Chúa Kho
Đền Bà Chúa Kho

Chùa Hà

Chùa Hà là một ngôi chùa cổ, được xây dựng bởi tiền công đức từ thời vua Lý Nhân Tông (1054 - 1072). Chùa có tên tự là Thánh Đức Tự. Chùa Hà cùng với Đình Bối Hà kết lại tạo thành một cụm di tích có tên gọi là Đình - chùa Hà. Nơi đây nổi tiếng linh ứng khi cầu xin tình duyên. Chùa Hà Hà Nội được chia thành từng khu riêng biệt và có các ban thờ Phật, thờ Thánh Mẫu riêng. Hiện nay chùa Hà đang thờ rất nhiều vị thần phật như Đức Ông, Đức Thánh Hiền cùng các vị Phật và tam tòa Thánh Mẫu. Người ta tin rằng các vị thần này sẽ mang đến bình an, thuận lợi và tình duyên trọn vẹn nếu thành tâm khấn bái. Sau khi dâng hương và tham quan xong chùa Hà các bạn có thể bước sang Đình Bối Hà ngay bên cạnh. Trong đình có một ban thờ Thành Hoàng làng Triệu Chí Thành. Ông trước đây là một vị tướng đã có công lớn trong việc đánh đuổi giặc Lương ra khỏi nước ta dưới thời Triệu Việt Vương ( năm 550 thế kỷ VI).


Nếu như những ngôi đền chùa khác tập trung các vị cao niên đến thắp hương, cầu khấn thì ở chùa Hà chủ yếu là sinh viên, thanh niên, các nam thanh nữ tú bởi người ta đến đây để cầu Duyên. Chùa Hà còn có tên gọi khác là chùa Tình Yêu, chùa này tọa lạc tại phố Chùa Hà, thôn Trung, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Hàng năm vào dịp đầu năm các cô nam quả nữ và các cặp đôi tập trung về đây để cầu xin nhân duyên tốt đẹp. Lễ ở chùa Hà cũng rất đơn giản, chỉ cần ít tiền vàng, hoa, trầu cau, tiền lẻ rồi dâng lên các vị phật cầu mong nhân duyên tốt đẹp. Đến đây vào dịp đầu xuân du khách còn được bốc quẻ, xem tử vi, xem lá số để dự đoán nhân duyên tốt đẹp. Những ai gặp trắc trở duyên tình, bất hạnh trong hạnh phúc lứa đôi vào dịp tết đến xuân về nhớ ghé về chùa này cầu duyên chắc chắn bạn sẽ gặp may mắn vì ngôi chùa hết sức linh thiêng.


Địa chỉ: Phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Cổng chùa Hà
Cổng chùa Hà
Chùa Hà
Chùa Hà

Chùa Bút Tháp

Chùa Bút Tháp nằm trên một dải đất rộng tới 10.000m2, cạnh bờ sông Đuống thuộc tỉnh Bắc Ninh. Vùng đất bình yên này có sự tĩnh lặng kỳ lạ, một sự trầm trồ trước vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng hòa lẫn trong không gian thiên nhiên, đất trời. Ngôi chùa đã tồn tại hàng trăm năm và vì thế cũng được coi là một trong những chứng nhân lịch sử cho những biến động thăng trầm đi qua bao thế hệ. Chưa có một tài liệu nào nói chính xác được thời gian chùa hình thành. Chỉ biết rằng trong cuốn sách Nghệ thuật Việt Nam của tác giả nghiên cứu người Pháp viết vào năm 1944 có thuật lại hành trình về quê ở ẩn tại chùa của trạng nguyên Lý Đạo Tái. Mà vị trạng nguyên này có ở thế kỷ 13, 14 nên sử học thường lấy đó là dấu mốc cho sự ra đời của ngôi chùa này.


Ngôi chùa sử dụng chính chất liệu gỗ quý với phần đá cho các bệ bao quanh vững chãi. Mọi đường nét hoa văn đều chi tiết nhỏ giọt, đặc biệt nằm trong khu vực Thượng điện có phần lan can làm từ đá cẩm thạch xanh cùng nhiều tranh vẽ, chạm khắc lối hoa văn phong kiến cầu kỳ, bắt mắt. Trên tòa Thích Thiện Am cũng có 12 bức vẽ và dọc theo chân tháp Báo Nghiêm lại thêm 13 bức nữa. Thực chất đề tài các bức vẽ khác nhau nhưng điểm nhấn xuyên suốt đã tạo nên mối liên hệ và điều đó mới làm nên vẻ đặc biệt. Chùa Bút Tháp nằm nổi bật giữa một không gian thiên nhiên rộng lớn, cánh đồng trải dài theo con sông liền cạnh. Chùa nằm về hướng Nam, theo Phật giáo đó là hướng thiên nhãn, trí tuệ, theo phong thủy thì đó là hướng an mẻ, an cư. Việc xây dựng hướng chùa đẹp nhất cũng tạo nên nhiều điều tốt lành cho các Phật tử lẫn người qua đường ghé thăm. Nơi đây nổi tiếng là ngôi chùa linh thiêng của vùng đất Kinh Bắc, có dịp tới đây, bạn đừng quên ghé thăm ngôi chùa này nhé!


Địa chỉ: Xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, Bắc Ninh.

Chùa Bút Tháp
Chùa Bút Tháp
Chùa Bút Tháp
Chùa Bút Tháp

Đền Chử Đồng Tử

Đền Chử Đồng Từ Hưng Yên được nhiều người biết đến là một trong những điểm du lịch tâm linh nổi tiếng nhất phố Hiến. Ghé thăm đến đây, du khách không chỉ được hiểu thêm về mối tình bất tử của chàng trai Chử Đồng Tử mà còn được tìm lại những giá trị bình yên trong tâm hồn. Theo lịch sử kể lại, đền Chử Đồng Tử gắn liền với một câu chuyện tình yêu lãng mạn giữa con gái Vua Hùng 18 và chàng trai nghèo họ Chử. Cho đến tận ngày nay, đây vẫn là một truyền thuyết về thiên tình sử xúc động và mãnh liệt nhất của kho tàng văn học gian.


Đến với đền Chử Đồng Tử du khách sẽ được thưởng ngoạn khung cảnh bình yên của miền quê Bắc Bộ. Đó là những con đò sang ngang, những rặng tre xanh thẳm, những dải phù sa cát trắng và cả vệt nắng quệt qua những tán cau. Lạc bước vào chốn bồng lai của đền Đa Hòa bạn sẽ cảm thấy như được tìm lại chính mình, buông bỏ hết mọi tạp niệm trong lòng. Ngoài ra ngay tại hai ngôi đền này hàng năm sẽ thường diễn ra các lễ hội độc đáo. Được hòa mình vào không khí nhộn nhịp của ngày hội cùng người dân địa phương sẽ mang đến cho du khách những trải nghiệm văn hóa khó quên.

Mọi người đến đây ngoài việc để dâng nén nhang tưởng nhớ tới một trong những “tứ bất tử” của Việt Nam cùng hai vị phu nhân xinh đẹp là Tiên Dung công chúa và Tây Sa công chúa mà còn để cầu mong tìm được tình yêu chân chính, gia đình yên ấm.


Địa chỉ: Huyện Khoái Châu, Hưng Yên.

Đền Chử Đồng Tử
Đền Chử Đồng Tử
Lễ hội tình yêu tại đền Chử Đồng Tử Hưng Yên
Lễ hội tình yêu tại đền Chử Đồng Tử Hưng Yên

Chùa Bái Đính

Chùa Bái Đính là quần thể chùa rộng 539 ha với 27 ha khu chùa Bái Đính cổ, 80 ha khu chùa Bái Đính mới và các công trình như công viên văn hóa, học viện phật giáo, khu hồ Hàm Thị, đường giao thông và bãi xe. Chùa Bái Đính là ngôi chùa hết sức linh thiêng và vào ngày mồng 1 âm lịch hàng năm ở đây người ta khai hội mùa xuân, mồng 6 khai mạc và diễn ra hết tháng 3. Bình thường với cảnh quan đẹp, đền chùa linh thiêng thì nơi đây đã thu hút rất nhiều du khách nhưng đặc biệt vào những ngày đầu xuân năm mới, khi lễ hội chùa lại diễn ra thì đây là điểm đến không thể bỏ qua cho du khách gần xa. Đến đây vào dịp này du khách sẽ được thực hiện các nghi lễ linh thiêng và tham gia các hoạt động như vãn cảnh chùa, nghe hát chèo, hát xẩm và thăm thú đất cố đô xưa.


Kiến trúc của chùa Bái Đính mang đậm vẻ đẹp tinh khiết của lối kiến trúc chùa chiền Việt Nam. Dù là với loại hình kiến trúc nào thì chùa Bái Đính cũng được du khách đánh giá nổi bật bởi hai sắc màu là màu nâu cổ điển của gỗ, của ngói và màu xanh thanh tịnh của những tảng đá. Hai sắc màu này của chùa Bái Đính đã cùng hòa quyện với sắc màu thiên nhiên đặc trưng an yên của vùng đất cố đô Hoa Lư, khiến bất kỳ du khách nào cũng phải mê mẩn đến vô cùng. Vào dịp đầu năm, du khách từ khắp các vùng miền đổ về Ninh Bình để được một lần đặt chân đến vùng đất linh thiêng nơi chùa Bái Đính. Vừa có thể nguyện cầu cho một cuộc sống an lành, đủ đầy, vừa có thể check - in tại địa điểm du lịch nổi tiếng này để lưu giữ về một chuyến đi đến vùng đất tâm linh nhưng không kém phần an yên, thanh tịnh này!


Địa chỉ: Xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.

Quần thể di tích chùa Bái Đính
Quần thể di tích chùa Bái Đính
Toàn cảnh chùa Bái Đính
Toàn cảnh chùa Bái Đính

Phủ Tây Hồ

Phủ Hồ Tây nằm ở phường Quảng An, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội nơi thờ Liễu Hạnh công chúa và là một trong tứ bất tử của nước ta. Kiến trúc phủ Tây Hồ độc đáo gồm 3 nếp chính là phương đình, tiền tế, hậu cung, điện Sơn Trang, khu nhà khách, lầu Cô, lầu Cậu. Nơi đây cũng lưu giữ những di vật cổ phong phú mang giá trị văn hóa, lịch sử và tâm linh. Phủ này được coi là một trong những ngôi đền linh thiêng để cầu tài, cầu lộc dịp đầu năm mới. Du khách đến đây không chỉ để cầu may mà còn nhằm thưởng ngoạn cảnh đẹp, nhớ về "gió áo xe mây" của bà chúa Liễu Hạnh.


Trong quần thể kiến trúc Phủ Tây Hồ còn có động Sơn Trang ba gian mới xây dựng bằng chất liệu bê tông giả gỗ theo lối phúc ốc trùng thiềm chồng diêm tam mái. Động xây cao, thoáng và vững chắc. Trên tường có nhiều mảnh đắp nổi từ linh, tứ quý khá sinh động. Các đầu đao là hồi long hồi phượng tinh tế, uy nghi. Với tư tưởng Tiên - Phật bất phân nên trên vị trí cao nhất của động Sơn Trang thờ Quan Thế Âm Bồ Tát. Phía dưới là ban thờ Mẫu Địa - Mẫu Đệ Nhị - Mẫu Thượng Ngàn. Hai bên tả, hữu thờ nhị vị Vương Bà hóa thân của Mẫu Địa. Ngoài ra còn thờ thập nhị vương cô, tổng cộng là 15 vị.


Địa chỉ: Quận Tây Hồ, Hà Nội.

Một góc phủ Tây Hồ
Một góc phủ Tây Hồ
Phủ Tây Hồ
Phủ Tây Hồ

Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử (Chùa Yên Tử)

Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử nằm trên núi Yên Tử thuộc xã Thượng Yên Công, Thành phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay quần thể khu di tích thắng cảnh Trúc Lâm Yên Tử là một địa điểm tâm linh lớn nổi tiếng trong cả nước. Hằng năm đón hàng chục nghìn lượt khách tham quan, lễ phật, tìm về cõi linh thiêng thư thái. Đỉnh thiêng Yên Tử nằm trên độ cao khoảng 1068m so với mực nước biển. Để lên tới đỉnh chùa bạn phải vượt qua hơn 6000 bậc đá, băng qua cánh rừng trúc, rừng thông cao ngút ngàn. Ngày nay phục vụ cho du lịch vãn cảnh ban quản lý đã đầu từ cho vận hành hai hệ thống cáp treo giúp đi lại nhanh và thuận tiện hơn. Nhìn chung kiến trúc các ngôi chùa ở Trúc Lâm Yên Tử được xem là chuẩn mực của kiến trúc phật giáo được dựng lại y nguyên theo mô phỏng ban đầu. Cổng Tam quan hai tầng tám mái cân xứng đứng uy nghi phía trên cao, bước lên các bậc đá qua cổng tam quan bán sẽ tiến vào sân chính, sân lát gạch đỏ. Mái chùa được lợp ngói vẩy uốn cong hình đầu đao hướng thẳng lên trời.


Trúc Lâm Yên Tử là một quần thể danh thắng rộng lớn với nhiều địa điểm tham quan. Trước khi lên Yên Tử bạn sẽ đi qua đền Trình, tạm dừng chân nghỉ ngơi chuẩn bị cho hành trình. Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử là một gian điện rộng lớn, nơi mà các sư thầy tu hanh, học kinh pháp nhà Phật. Nơi đây được ví như trường học của người tu hành, các vị sư được dạy đọc kinh, triết lý phật giáo, thuyết của thiền… Truyền thuyết xưa kể lại, khi Thái thượng hoàng quyết định xuất gia đi tu các cung nữ phi tần của người đã hết sức khuyên ngăn. Vì không ngăn được để tỏ lòng trung họ đã rời cung chuyển lên gần chân núi để ở tiện bề chăm sóc và khuyên nhủ nhà vua. Nhà vua nhất quyết không xuất tục và đuổi các nàng về cung. Còn rất nhiều địa điểm khác để bạn khám phá như Chùa Hoa Yên, tháp Huệ Quang, chùa Một Mái, chùa Bảo Sái, chùa Vân Tiêu, chùa Đồng. Chùa Đồng là ngôi chùa cao nhất Yên Tử, toàn bộ các bộ phận ngôi chùa này đều được đúc bằng đồng thau. Đi lên Trúc Lâm Yên Tử chinh phục được chùa Đồng bằng cách đi bộ là cả một kỳ tích. Nơi đây rất linh thiêng, mọi người thường đến để cầu tài lộc, sức khỏe, sự an lạc thịnh vượng.


Địa chỉ: Xã Thượng Yên Công, Thành phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh.

Một điểm dừng chân trong cuộc hành hương Yên Tử
Một điểm dừng chân trong cuộc hành hương Yên Tử
Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử
Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử

Văn miếu - Quốc Tử Giám

Văn Miếu được xây dựng năm 1070 dưới thời vua Lý Thánh Tông, là nơi thờ Khổng Tử, Chu Công và Tứ phối. Đến năm 1076, vua Lý Nhân Tông cho lập thêm Quốc Tử Giám bên cạnh là trường đại học dành riêng cho con vua và các gia đình quý tộc. Đến thời vua Trần Thái Tông, Quốc Tử Giám được đổi tên thành Quốc học viện và thu nhận cả con cái nhà thường dân có sức học xuất sắc. Sang thời hậu Lê, đời vua Lê Thánh Tông bắt đầu cho dựng bia của những người thi đỗ tiến sĩ. Tới thời Nguyễn, Quốc Tử Giám được lập Huế. Văn miếu Thăng Long được sửa sang lại chỉ còn là Văn Miếu của trấn Bắc Thành, sau đổi thành Văn Miếu Hà Nội. Quần thể di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám hiện tại nằm trong khuôn viên rộng 54331m2, bao gồm nhiều công trình kiến trúc nhỏ khác nhau. Bao bọc khuôn viên là những bức gạch vồ. Trải qua nhiều tu sửa, quần thể di tích này bao gồm Hồ Văn, Văn Miếu môn, Đại Trung môn, Khuê Văn Các, giếng Thiên Quang, bia tiến sĩ, Đại Thành môn, nhà Thái Học.


Nhà giảng dạy ở phía đông và tây hai dãy đều 14 gian. Phòng học của học sinh tam xá đều ba dãy, mỗi dãy 25 gian, mỗi gian 2 người. Toàn bộ kiến trúc Văn Miếu hiện nay đều là kiến trúc thời đầu nhà Nguyễn. Quần thể kiến trúc Văn Miếu - Quốc Tử Giám được bố cục đăng đối từng khu, từng lớp theo trục Bắc Nam, mô phỏng tổng thể quy hoạch khu Văn miếu thờ Khổng Tử ở Trung Quốc, tuy nhiên, quy mô ở đây đơn giản hơn và theo phương thức truyền thống nghệ thuật dân tộc. Phía trước Văn Miếu có một hồ lớn gọi là hồ Văn Chương, tên cũ xưa gọi là Thái Hồ. Giữa hồ có gò Kim Châu, trước đây có lầu để ngắm cảnh. Ngoài cổng chính có tứ trụ, hai bên tả hữu có bia “Hạ Mã”, xung quanh khu vực xây tường cao bao quanh. Cổng Văn Miếu xây kiểu Tam quan, trên có 3 chữ “Văn Miếu Môn” kiểu chữ Hán cổ xưa. Trong Văn miếu chia làm 5 khu vực rõ rệt, mỗi khu vực đều có tường ngăn cách và cổng đi lại liên hệ với nhau. Nơi đây nổi tiếng linh thiêng với các sĩ tử đến cầu may mỗi dịp Tết đến xuân về.


Địa chỉ: Quận Đống Đa, Hà Nội.

Văn bia nơi Văn Miếu - Quốc Tử Giám
Văn bia nơi Văn Miếu - Quốc Tử Giám
Văn Miếu - Quốc Tử Giám
Văn Miếu - Quốc Tử Giám

Chùa Keo

Chùa Keo được khởi dựng tại thôn Hành Dũng Nghĩa, xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư trên một thế đất bằng phẳng, rộng rãi, thoáng mát, phía trước là sông Hồng chở màu mỡ phù sa bồi đắp cho mùa màng châu thổ, vạn vật tốt tươi, cư dân đông đúc, làng quê trù phú, phong cảnh hữu tình. Theo thần tích, đầu thế kỷ XI (1016), ở hương Hải Thanh (nay là xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Ðịnh) có gia đình họ Dương làm nghề chài lưới sinh được một trang nam tử khôi ngô, kỳ vĩ lạ thường, đặt tên là Dương Minh Nghiêm. Vốn tinh anh thông tuệ, lại hiếu học nhân hậu, đặc biệt rất hâm mộ đạo Thiền nên đến năm 29 tuổi Dương Minh Nghiêm xuất gia tu hành, ngài cùng thiền sư Giác Hải, thiền sư Từ Ðạo Hạnh cùng nhau chuyên tâm nghiên cứu đạo Phật. Cõi Tây Trúc xa xăm nghìn trùng chưa từng ai đến được nhưng với lòng mộ đạo, kiên nhẫn, ba vị thiền sư đã đóng thuyền ngược sông Hồng lặn lội sang Tây Trúc thỉnh Phật, khổ hạnh tu hành đắc đạo.


Trải gần 400 năm, biết bao biến cố, thăng trầm của lịch sử, thời gian, chiến tranh, giặc giã, thiên tai và đã qua nhiều lần tu bổ, tôn tạo, chùa Keo vẫn giữ nguyên bản sắc kiến trúc độc đáo từ thời Lê Trung Hưng thế kỷ thứ XVII, vẫn hiển hiện uy linh tỏa sáng, trường tồn cùng sự phát triển của Phật giáo và dân tộc Việt Nam. Với tổng cộng 16 tòa, 126 gian trên diện tích 5,8ha, toàn bộ phối cảnh như một đóa sen lộng lẫy hào quang mà Ðức Phật ngự thiền với ý tưởng cao cả: vô nhiễm, trường thanh, kiên nhẫn, viên dung, thanh lương, hành trực, đẩu không, bồng thực. Chùa Keo không chỉ là di tích Quốc gia đặc biệt, là viên ngọc sáng của nghệ thuật kiến trúc, là hồn cốt, niềm tự hào của quê hương Thái Bình mà còn là một trong những địa điểm du lịch tâm linh linh thiêng nhất miền Bắc và Lễ hội chùa Keo được khai mở đều đặn hàng năm, mùa xuân vào ngày 4 tết Nguyên đán, mùa thu vào ngày 13, 14, 15 tháng 9 âm lịch.


Địa chỉ: Xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, Thái Bình.

Chùa Keo
Chùa Keo
Chùa Keo
Chùa Keo

Chùa Cổ Loa

Chùa Cổ Loa còn gọi tên khác là chùa Bảo Sơn hay Bảo Sơn Tự nằm ở xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Chùa nằm trong di tích Cổ Loa và gắn liền với truyền thuyết thành Cổ Loa xưa. Ngôi chùa này được xem là ngôi chùa linh thiêng thu hút du khách đến tham quan, dâng hương và đặc biệt trong hệ thống chùa ở đây có Am Mỵ Nương cực kì linh thiêng là điểm đến hấp dẫn để du khách cầu duyên. Chùa Cổ Loa toạ lạc trong một khuôn viên vuông vắn với những cây nhãn cổ thụ. Mặt bằng xây dựng của chùa có kiến trúc theo kiểu "nội Công ngoại Quốc" trên nền gạch. Toà tiền đường nhìn về hướng nam, gồm 5 gian, 2 chái với các cửa gỗ bức bàn và cột lim, mái lợp ngói ta, trên bờ nóc có đắp ba chữ Hán "Bảo Sơn Tự", các đầu đao đều uốn cong tự nhiên và được trang trí đơn giản.


Vào những ngày đầu tháng giêng, đặc biệt là ngày mồng 6 sẽ diễn ra khai hội ở đây, du khách đến tham dự càng đông đúc, đầu tiên bắt đầu lễ hội là đám rước, sau đó là phần lễ tế và phần cầu nguyện của người tham gia cho một năm quốc thái dân an, mưa thuận gió hòa, làm ăn may mắn và những điều cầu xin lúc càng linh thiêng, ứng nghiệm. Sau khi thực hiện phần lễ là lúc du khách tham gia phần hội nhộn nhịp nhiều trò vui. Ngôi chùa này càng ngày càng thu hút lượng lớn du khách ghé thăm khi tết đến xuân về, vãn cảnh, thăm thú, tìm hiểu lịch sử và đặc biệt nguyện cầu những điều tốt đẹp cho bản thân và mọi người.


Địa chỉ: Xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội.

Một góc trong di tích chùa Cổ Loa
Một góc trong di tích chùa Cổ Loa
Chùa Cổ Loa
Chùa Cổ Loa

Chùa Hương

Chùa Hương là một quần thể chùa nằm tại xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Đây là ngôi chùa cực kì linh thiêng và nổi tiếng lại tọa lạc nơi non nước hữu tình nên càng thu hút du khách hành hương và vãn cảnh. Vào những ngày đầu năm mới, đặc biệt là từ khi khai hội chùa Hương vào ngày 6 tháng giêng đến hết tháng 3 âm lịch lượng du khách đổ về đây lên đến hàng vạn người. Đến đây du khách không chỉ dâng hương, vái vọng tâm linh của mình lên các vị thần phật, bồ tát cầu xin may mắn, bình an, làm ăn tấn tới mà còn được thăm thú những cảnh đẹp đắm say lòng người như suối Yến, đền Trình, chùa Thiên Trù và động Hương Tích.


Cứ mỗi độ Xuân về, hoa mơ, mận nở trắng núi rừng Hương Sơn, cũng là lúc hàng ngàn, hàng triệu phật tử khắp bốn phương nô nức kéo về trảy hội Chùa Hương. Chuyến hành trình linh thiêng về miền đất Phật, nơi Đức Quán Thế Âm Bồ Tát ứng hiện tu hành, để dâng lên Người một lời nguyện cầu, một nén tâm hương. Lễ hội Chùa Hương là lễ hội Xuân lớn nhất, độc đáo nhất, dài nhất ở nước ta. Khai hội vào ngày mùng sáu tháng Giêng âm lịch hàng năm, kéo dài đến gần hết tháng Ba âm lịch. Vào ngày khai hội, Chùa Hương càng trở nên tưng bừng, náo nhiệt hơn với các điệu múa Rồng ở sân đền Trình, bơi thuyền trên dòng suối Yến...Trong suốt những ngày hội là sự thành kính, hoan hỷ của các bậc cao niên, sự nồng nhiệt của tuổi trẻ cùng du khách trong và ngoài nước khắp nơi tụ về.


Địa chỉ: Xã Hương Sơn, huyện Mỹ Ðức, Hà Nội.

Một ngôi đình trong thắng cảnh chùa Hương
Một ngôi đình trong thắng cảnh chùa Hương
Chùa Hương là địa điểm linh thiêng và thu hút du khách nhất trong các dịp lễ tết, xuân về.
Chùa Hương là địa điểm linh thiêng và thu hút du khách nhất trong các dịp lễ tết, xuân về.

Đền Chúa Thác Bờ

Bà Chúa Thác Bờ tên thật là Đinh Thị Vân người Mường và một bà người Dao ở Vầy Nưa, sinh quán ở đất Hòa Bình dưới thời nhà Trần. Bà Đinh Thị Vân là con gái của một tộc trưởng người Mường ở xã Kim Bôi, Hòa Bình. Khi nhà Minh xâm lược Đại Việt, Lê Lợi dấy quân khởi nghĩa. Khi nghĩa quân đến Thác Bờ, bà Đinh Thị Vân đã kêu gọi nhân dân quyên góp lương thực nuôi quân. Khi Lê Lợi chiến thắng trở về, bà đã tổ chức lễ hội khao quân, cùng với huy động người dân chặt tre làm bè để đưa nghĩa quân về kinh. Để ghi công, bà được triều đình giao cai quản vùng đất người Mường ở Hòa Bình. Tại đây, bà giúp nhân dân ổn định cuộc sống, dạy mọi người lên rẫy làm nương, xuống sông Đà thả lưới bát cá, khi thanh nhàn, bà lại một mình chèo thuyền độc mộc dọc theo sông Đà du ngoạn thắng cảnh. Sau khi mất, hai bà thường hiển linh giúp dân vượt thác an toàn, phù hộ cho trăm dân trong vùng mưa thuận, gió hòa. Bởi vậy, nhân dân trong vùng phong cả hai là Bà chúa Thác Bờ và lập đền thờ phụng.


Đền nằm trong khu vực Thác Bờ giữa dòng sông Đà thuộc xã Vầy Nưa, huyện Đà Bắc, Hòa Bình. Đền thờ Chúa Thác Bờ hay còn gọi là đền Cô Bé Thác Bờ bao gồm có đền Trình (đền Chúa) và đền Chầu (đền ông Chẩu). Đền Thác Bờ tuy không hoành tráng, đồ sộ như nhiều nơi khác nhưng nổi tiếng linh thiêng. Lễ hội Đền Bờ diễn ra từ ngày 7 tháng Giêng và kéo dài tới hết tháng 3 âm lịch. Tuy nhiên, ngay từ tháng Chạp, nơi đây đã tấp nập dòng người đổ về lễ tạ. Chúa Thác Bờ rất hay ngự về đồng, thông thường Chúa Thác thường hay ngự về sau Chầu Đệ Tam nhưng Chúa Thác Bờ thường hay ngự về hơn Chầu Đệ Tam và có khi người ta không thỉnh Chầu Đệ Tam mà thỉnh luôn chúa về chứng tòa Sơn Trang màu trắng rồi thả cá phóng sinh trong đại lễ khai đàn mở phủ. Chúa ngự về đồng thường mặc áo trắng, quầy đen, đai xanh, bên hông có xà tích bạc, chúa về khai cuông rồi một tay cầm chèo, một tay cầm mồi, bẻ lái dạo chơi trên sông Đà.


Địa chỉ: Xã Thung Nai, huyện Cao Phong và xã Vầy Nưa, huyện Đà Bắc, Hòa Bình.

Đền thờ Chúa Thác
Đền thờ Chúa Thác
Đền Chúa Thác Bờ với mặt trước nhìn ra sông Đà, mặt lưng tựa núi
Đền Chúa Thác Bờ với mặt trước nhìn ra sông Đà, mặt lưng tựa núi

Đền Lảnh Giang

Đền Lảnh Giang còn có tên gọi khác là Lảnh Giang linh từ, nằm trên thôn Yên Lạc, xã Mộc Nam, huyện Duy Tiên. Ngôi đền này thờ 3 vị danh thần đời Hùng Vương thứ 18 và Tiên Dung công chúa. Kề bên đền Lảnh Giang về phía bờ sông là ngôi đền thờ Cô Bơ Thoải Phủ (hệ thống thờ Đạo Mẫu Việt Nam). Diện tích đền vào khoảng 3.000m2, quanh đền không có núi đồi nhưng lại biêng biếc với màu xanh của rừng nhãn, bến nước, đầm sen, phảng phất hào khí của một miền địa linh nhân kiệt, phồn thịnh êm đềm. Cửa đền nhìn hướng ra là dòng sông Nhị Hà hay Sông Hồng. Phía Tây đền cách khoảng 300m là màu xanh của lúa, bảng lảng khói lam chiều, thấp thoáng đền thở Đức Vua (vua Lê). Giáp xã Mộc Nam về phía bắc Lảnh Giang, thôn Yên Từ, Mộc Bắc trầm mặc ngôi đền thờ Ngọc Hoa công chúa, em gái Tiên Dung. Phía nam giáp làng Nha Xá, đình thờ Trần Khánh Dư, vị tướng tài giỏi của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn, người đã có công đánh giặc Nguyên Mông trên chiến tuyến Vân Đồn.


Đền Lảnh Giang được xây dựng theo thiết kế nội công ngoại quốc bao gồm 3 tòa, 14 gian hai bên có nhà khách, lầu thờ và 4 bên có tường gạch bao quanh. Trong đền thờ tượng Tiên Dung công chúa, khánh long đình, khám đặt tượng thờ 3 vị tướng thời Hùng vương được chạm khắc công phu theo phong cách đời Lê. Đền còn vinh dự giữ được hai kiệu bát cống long đình, một sập thờ và nhiều hoành phi, câu đối, nhang án. Mỗi năm, đền tổ chức hai lễ hội, từ ngày 2 đến 5 tháng 6 âm lịch và 20 tháng 8 âm lịch. Đầu tiên nghi thức tế lễ, rước thánh được tổ chức đầu tiên thu hút hàng ngàn khách thăm quan về xem và thành tâm. Ngoài phần lễ còn có phần hội gồm nhiều hoạt động hấp dẫn như: Diễn xướng dân gian hầu Thánh (hát chầu Văn) tái hiện huyền tích vị Thánh đền Lảnh Giang; múa rồng, múa lân, múa sư tử, võ vật, chọi gà, đánh gậy, đấu cờ người, tổ tôm điếm, thi thổi cơm trên quang gánh, diễn tập trận giả, hát chầu văn, thi bơi chải trên sông Hồng...Vào ngày mùng 5 tháng 11 năm 1996 đền được Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) xếp hạng là di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia.


Địa chỉ: Xã Mộc Nam, huyện Duy Tiên, Hà Nam.

Đền Lảnh Giang
Đền Lảnh Giang
Đền Lảnh Giang
Đền Lảnh Giang

Chùa Dâu

Chùa Dâu là ngôi chùa linh thiêng thờ bà Pháp Vân, được nhân dân hóa thành bà chị cả trong bốn chị em trong hệ thống chùa Tứ pháp. Có lẽ cũng chính vì vậy mà chùa còn có tên gọi khác là chùa Cả, Cổ Châu Tự, Diên Ứng Tự, đời Lý còn có tên là Thiền Định Tự. Một trong những ấn tượng khó có thể quên được ở chùa Dâu Bắc Ninh là những pho tượng thờ. Ở gian giữa chùa có tượng Bà Dâu, hay nữ thần Pháp Vân, uy nghi, trầm mặc, màu đồng hun, cao gần 2m được bày ở gian giữa. Tượng có gương mặt đẹp với nốt ruồi to đậm giữa trán gợi liên tưởng tới những nàng vũ nữ Ấn Độ, tới quê hương Tây Trúc. Ở hai bên là tượng Kim Đồng và Ngọc Nữ. Do chùa Đậu (Bắc Ninh) bị Pháp phá hủy, nên tượng Bà Đậu (Pháp Vũ) cũng được đưa về thờ ở chùa Dâu Bắc Ninh. Tượng Pháp Vũ với những nét thuần Việt, đức độ, cao cả. Những tượng này đều có niên đại thế kỷ 18. Nơi đây được coi là trung tâm Phật giáo đầu tiên của Việt Nam và nơi khởi nguồn tín ngưỡng thờ Tứ pháp - 4 vị nữ thần hình thành từ sự kết hợp giữa Phật giáo Ấn Độ và tín ngưỡng dân gian của người Việt.

Mặt trước chùa Dâu nhìn từ khoảng sân hướng ra đường quốc lộ 17.Chùa Dâu Bắc Ninh được xây dựng vào buổi đầu Công Nguyên. Các nhà sư Ấn Độ đầu tiên đã từng đến đây. Vào cuối thế kỷ 6, nhà sư Tì-ni-đa-lưu-chi từ Trung Quốc đến chùa này, lập nên một phái Thiền ở Việt Nam. Chùa Dâu Bắc Ninh được khởi công xây dựng năm 187 và hoàn thành năm 226, là ngôi chùa lâu đời nhất và gắn liền với lịch sử văn hóa, Phật giáo Việt Nam, được Nhà nước xếp hạng di tích lịch sử ngày 28 tháng 4 năm 1962, là điểm hành hương Phật giáo nổi tiếng được nhiều người ghé thăm hàng năm. Trải qua bao biến động lịch sử, thành lũy, đền dài, dinh thự của trung tâm Luy Lâu bị hoang phế. Nhưng chùa Dâu với tháp Hòa Phong vươn cao và hàng trăm gian chùa cổ kính vẫn tồn tại với thời gian. Lịch sử đã từng khẳng định vị trí của chùa Dâu trong đời sống văn hóa, tâm linh dân tộc. Chùa Dâu là một danh lam bậc nhất nổi tiếng linh thiêng của xứ kinh Bắc xưa nay. Chùa đã được Bộ Văn hóa công nhận là Di tích lịch sử - văn hóa Quốc gia.


Địa chỉ: Xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, Bắc Ninh.

Chùa Dâu
Chùa Dâu
Chùa Dâu là một danh lam bậc nhất nổi tiếng linh thiêng của xứ kinh Bắc xưa nay
Chùa Dâu là một danh lam bậc nhất nổi tiếng linh thiêng của xứ kinh Bắc xưa nay

Đền Trần

Đền Trần là đền thờ vua nhà Trần và các quan lại có công phù tá nhà Trần, đền nằm tại Phường Lộc Vương, thành phố Nam Định. Đền Trần gồm ba công trình kiến trúc là đền Thượng, đền Hạ và đền Cố Trạch. Khu di tích Đền Trần Nam Định bao gồm 3 công trình kiến trúc chính là: đền Thiên Trường, đền Cố Trạch và đền Trùng Hoa, có kiểu dáng chung và quy mô ngang nhau. Phía trước có cổng ngũ môn. Qua cổng là một hồ nước hình chữ nhật. Chính giữa phía sau hồ là đền Thiên Trường. Đền Thiên Trường thường gọi Đền Thượng, tọa lạc ở vị trí trung tâm của khu di tích Đền Trần Nam Định. Đền được xây trên nền Thái Miếu và cung Trùng Quang của nhà Trần mà trước nữa là nhà thờ tộc của họ Trần. Cung Trùng Quang là nơi các thái thượng hoàng nhà Trần sống và làm việc.


Kiến trúc Đền Trần hiện nay gồm có tiền đường, trung đường, chính tẩm, thiêu hương, hai dãy tả hữu vu, hai dãy tả hữu ống muống, hai dãy giải vũ Đông Tây. Tổng cộng có chín tòa, 31 gian. Khung đền được dựng bằng gỗ lim, mái lợp ngói, nền lát gạch. Tiền đường gồm 5 gian, dài 13m, có 12 cột cái cùng 12 cột quân, tất cả được đặt trên bệ bằng đá hình cánh sen vốn là chân cột cung Trùng Quang cũ. Bên trong là ban thờ và bài vị của các quan có công lớn phù tá nhà Trần. Trung đường đặt bài vị của 14 hoàng đế nhà Trần, trước cửa có ba cỗ ngai là nơi thờ bái vọng các vị hoàng đế. Chính tẩm có 3 gian, thờ tự 4 vị thủy tổ họ Trần, và các phu nhân chính thất ở gian giữa, hoàng phi ở 2 gian trái, phải. Đền Trần hết sức linh thiêng trong việc cầu tài, xin lộc. Hàng năm vào dịp đầu năm có hàng nghìn du khách ghé đến thăm, dâng lễ và cầu xin tài lộc. Đặc biệt vào ngày 14 âm lịch hàng năm, rạng sáng ngày 15 diễn ra lễ khai ấn đền Trần nhằm tri ân công của 14 vị thần và sau khi hành lễ xong thì du khách sẽ được phát triện ấn nhằm đem lại may mắn, phát tài phát lộc cho nhân dân.


Địa chỉ: Phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.

Cổng chính của đền Trần
Cổng chính của đền Trần
Đền Trần
Đền Trần

Đền Mẫu Đồng Đăng

Đền Mẫu Đồng Đăng là nơi thờ Phật và Mẫu Thượng ngàn mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc Lạng Sơn. Đây cũng là một trong những nơi thờ tự nổi tiếng trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt. Mỗi dịp Xuân về, nơi đây trở thành điểm đến tâm linh linh thiêng của du khách trong hành trình đến với thị trấn vùng biên xứ Lạng. Nơi đây còn lưu truyền câu chuyện về cuộc gặp gỡ giữa Mẫu Liễu Hạnh và Trạng Bùng - Phùng Khắc Khoan, khi ông vừa đi sứ Trung Quốc trở về. Tục truyền rằng, Liễu Hạnh là con gái Ngọc Hoàng, tên là Quỳnh Hoa. Do có duyên nợ với trần gian nên bà thường hiển linh giúp đỡ nhân dân, được triều đình sắc phong là công chúa Liễu Hạnh và là Thượng đẳng Phúc thần. Ngoài việc hiển linh giúp đỡ nhân dân, bà còn hay ngao du sơn thủy nhiều vùng. Nhân một ngày dừng chân ở vùng đất Lạng Sơn, nơi có phong cảnh hữu tình, núi non trùng điệp, công chúa Liễu Hạnh nhìn thấy trong khu rừng rậm rạp có một ngôi chùa bỏ hoang, tượng Phật không có ai hương khói. Khi gặp Phùng Khắc Khoan, công chúa Liễu Hạnh đã nhắc khéo Trạng Bùng tu sửa ngôi chùa. Biết được lời đề nghị của công chúa Liễu Hạnh, Phùng Khắc Khoan đã gọi các bô lão trong vùng, giao cho tiền để tu sửa ngôi chùa. Từ đó, nhân dân vùng Đồng Đăng hương khói thờ Phật và thờ Mẫu Liễu Hạnh. Lâu dần theo thời gian, ngôi chùa nơi biên ải này trở thành ngôi đền, nơi thờ cả Phật và Mẫu.


Đền Mẫu Đồng Đăng có khuôn viên khá rộng, nằm sát ngay chân núi. Cổng tam quan đền được xây dựng khá hoành tráng, cửa xây vòm cuốn, có một cửa chính và hai cửa phụ, với những họa tiết, hoa văn đặc sắc. Trên các cột trụ của cổng tam quan có đắp một hàng câu đối bằng chữ Nho. Đặc biệt, trên các đỉnh của cổng tam quan có chuông đồng và khánh đồng. Những dáng long, phượng mềm mại, đối xứng nhau tạo nên dáng cổ linh thiêng cho đền. Vào những ngày lễ, Tết, ngày rằm hay mùng một, nơi đây trở nên nhộn nhịp với những hàng quán bán đồ lễ, vàng mã rực rỡ, đông đảo du khách thập phương tới vãn cảnh, thắp nhang cầu nguyện bình an, sức khỏe cho bản thân và gia đình, làm ăn phát đạt, nhiều tài lộc... Hằng năm, vào ngày mùng 10 tháng Giêng, tại đền Mẫu Đồng Đăng thường diễn ra lễ hội đầu Xuân của các dân tộc xứ Lạng. Đến đây, du khách không chỉ được đắm mình trong văn hóa tâm linh, mà còn được chiêm ngưỡng các trò chơi dân gian như múa sư tử, võ dân tộc, thi đấu thể dục, thể thao... Tuy nhiên, vào những ngày thường, đền vẫn có rất nhiều người đến đây cầu nguyện sự che chở của các đấng linh thiêng.


Địa chỉ: Thị trấn Đồng Đăng, huyện Cao Lộc, Lạng Sơn.

Đền Mẫu Đồng Đăng
Đền Mẫu Đồng Đăng
Đền Mẫu Đồng Đăng
Đền Mẫu Đồng Đăng

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?