Top 9 Mẫu xe ô tô rẻ nhất đang được bán tại thị trường Việt Nam hiện nay

Từ đầu năm 2019 đến nay, thị trường ôtô Việt Nam liên tục chứng kiến cuộc đua giảm giá của các hãng xe. Nhờ vậy mà khách hàng có thu nhập trung bình được thêm cơ hội sở hữu ôtô giá rẻ, đặc biệt là các mẫu xe phân khúc hạng A có giá từ 250-400 triệu đồng. Trong bài viết này, Toplist sẽ giới thiệu đến bạn đọc những mẫu xe ô tô rẻ nhất đang được bán trên thị trường Việt Nam hiện nay!

Mitsubishi Mirage | Giá: 350 - 450 triệu đồng

Mitsubishi Mirage là một trong những mẫu xe khá đặc biệt tại thị trường Việt Nam. Mặc dù mang kích thước và thông số kỹ thuật của phân khúc hatchback hạng B, nhưng mẫu xe này lại có giá bán tiệm cận và sẵn sàng cạnh tranh với các mẫu xe trong phân khúc hạng A. Phần lưới tản nhiệt vẫn có tạo hình mạnh mẽ và được viền chrome, bên trong được điểm bằng các họa tiết 3D nổi bật với logo Mitsubishi cỡ lớn ở trung tâm. Phần cản dưỡi cũng khá nổi bật với chi tiết mạ chrome hình chữ X khá tinh tế và sang trọng. Trên phiên bản CVT, Mitsubishi Mirage được trang bị đèn pha HID tăng cường khả năng chiếu sáng và tạo điểm nhấn, trong khi hai phiên bản còn lại tiếp tục sử dụng đèn halogen với chóa phản xạ đa chiều phổ thông hơn.


Tương tự ngoại thất, không gian bên trong của Mitsubishi Mirage 2019 không có nhiều thay đổi về mặt thiết kế. Các chi tiết bên trên bảng táp lô tiếp tục được bố trí gọn gàng, và dễ dàng điều khiển. Các vị trí ngồi đều được phân bổ không gian rộng rãi, không gian để chân từ hàng ghế trước cho đến hàng ghế sau hầu như khá thoải mái. Đây là điều rất khó tìm thấy trên các mẫu xe cỡ nhỏ hạng A và B. Ngoài ra phần nhựa bóng giả gỗ piano trên bảng táp lô cũng giúp nội thất Mitsubishi Mirage 2019 sang trọng hơn và ưa nhìn hơn. Các chi tiết khác trên bảng táp lô vẫn là loại nhựa cứng phổ thông.


Hệ thống an toàn của Mitsubishi Mirage 2019 vẫn chưa có sự nâng cấp nào đáng kể. Mẫu xe này vẫn sử dụng phanh trước đĩa đặc và phanh sau tang trống. Các trang bị an toàn nổi bật vẫn là hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD, 2 túi khí đôi. Mitsubishi Mirage 2019 dù không có nhiều nâng cấp so với các phiên bản trước, nhưng ở thời điểm hiện tại, mẫu xe này vẫn là lựa chọn rất đáng cân nhắc khi có mức giá khá hợp lý. Trong khi chủ nhân sẽ sở hữu một không gian nội thất đầy đủ tiện nghi, rộng rãi, xe linh hoạt và đặc biệt rất tiết kiệm nhiên liệu.

Mitsubishi Mirage | Giá: 350 - 450 triệu đồng
Mitsubishi Mirage | Giá: 350 - 450 triệu đồng
Mitsubishi Mirage | Giá: 350 - 450 triệu đồng
Mitsubishi Mirage | Giá: 350 - 450 triệu đồng

Toyota Wigo | Giá: 345 - 405 triệu đồng

Phong cách thiết kế của Toyota Wigo tạo nên từ nhiều đường nét sắc cạnh thay vì bo tròn như hai đối thủ Hàn Quốc. Khách hàng có thể dễ dàng nhận ra một số chi tiết đặc trưng của Toyota như lưới tản nhiệt cỡ lớn hình thang ngược, hốc gió tạo hình giọt nước tích hợp đèn sương mù hay la-zang hợp kim dạng xoáy… Ngoài ra, hãng xe Nhật cũng trang bị cánh gió ở phía sau, kết hợp với cản gầm hầm hố giúp diện mạo xe thêm vẻ thể thao. Trang bị ngoại thất trên Wigo 1.2 AT cơ bản với đèn pha dạng halogen, đèn hậu và đèn phanh trên cao dạng LED. Gương chiếu hậu gập điện, có đèn báo rẽ. Mâm đúc 14-inch, lốp 175/65R14.


Trái ngược với dáng vẻ bên ngoài, không gian cabin của xe thiết kế đơn giản hơn. So với mẫu xe “tiền thân” là chiếc Daihatsu Ayla 2012 thì Toyota Wigo chỉ được điều chỉnh lại một số chi tiết nhỏ. Chất liệu được sử dụng chủ yếu là nhựa. Ghế ngồi trên Toyota Wigo được bọc nỉ, ghế lái và ghế phụ đều chỉnh tay 4 hướng. Tuy nhiên tựa đầu lại là dạng liền, khá bất tiện và dễ mỏi nếu đi xa. Hàng ghế thứ hai cũng giống như i10 hay Morning, đều có 2 tựa đầu điều chỉnh được, có thể gập lưng ghế để mở rộng khoang hành lý và không tích hợp bề tỳ tay. Điểm cộng lớn nhất cho Toyota Wigo là không gian ngồi rất rộng.


Dưới nắp capo là khối động cơ 4 xy-lanh, mã 3NR-VE, dung tích 1,2 lít, công suất 88 mã lực và mô-men xoắn 110 Nm, kết hợp hộp số tự động 4 cấp hoặc số sàn 5 cấp. Danh sách an toàn trên 2 phiên bản gồm có hệ thống chống bó cứng phanh ABS, cảm biến lùi, 2 túi khí hàng ghế trước. Nhìn chung, Toyota Wigo 2019 là một mẫu hatchback có khoang lái rộng, động cơ đủ sức phục vụ nhu cầu đi lại trong đô thị và đặc biệt là tính thương hiệu cao. Đây là lựa chọn cho những khách hàng muốn "ăn chắc mặc bền", chuộng thương hiệu nhập khẩu. Còn so với các đối thủ như Hyundai i10 hay KIA Morning thì Wigo ít nhiều thua thiệt về thiết kế và trang bị tiện nghi - giải trí.

Toyota Wigo | Giá: 345 - 405 triệu đồng
Toyota Wigo | Giá: 345 - 405 triệu đồng
Toyota Wigo | Giá: 345 - 405 triệu đồng
Toyota Wigo | Giá: 345 - 405 triệu đồng

Suzuki Celerio | Giá: 329 - 359 triệu đồng

Hiện tại, Suzuki Celerio 2019 được phân phối với 2 biến thể chính là CVT và MT. Trong đó, phiên bản số sàn (MT) đang nhận được khá nhiều sự quan tâm từ khách hàng có nhu cầu mua xe kinh doanh dịch vụ trong đô thị. Tương tự các mẫu xe Suzuki khác, Celerio 2018 hướng đến việc trở thành mẫu xe tiết kiệm nhiên liệu nhất trong phân khúc khi sử dụng động cơ mã K10B 3 xi-lanh, 12 van với trục cam đôi DOHC, dung tích 1.0 lít. Công suất 67 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn 90Nm tại 3.500 vòng/phút. Về mức tiêu hao nhiên liệu, các kết quả đo được ở điều kiện đô thị - xa lộ - hỗn hợp lần lượt là 5,2 - 3,7 - 4,3 lít/100km. Tiết kiệm hơn những đối thủ khác như Hyundai i10 hay Kia Morning.


Bên trong Celerio 2019 là một cabin đậm tính thực dụng đến từ Suzuki, mọi ngõ ngách tuy không bật lên sự cao cấp nhưng lại chứa đựng tất cả những gì cần thiết đối với mẫu xe kinh doanh dịch vụ, từ sự thoải mái đến nhu cầu giải trí hay vận chuyển đồ đạc đều sẽ được đáp ứng tốt. Đặc biệt, dù đặt mình vào vị trí ngồi trước hay sau, đầu gối hết sức thoải mái cũng như khoảng không trần xe hoàn toàn dư dả cho hành khách có cao đến 1m75. Tư thế ngồi ở hàng ghế thứ hai cũng được tính toán kỹ lưỡng để bạn có thể dễ chịu với cẳng chân vuông góc với đùi, tựa lưng nghiêng một góc hợp lý. Về khoang hành lý, khu vực này có thể để vừa một chiếc vali cỡ vừa hay vài chiếc balo du lịch với thể tích tiêu chuẩn 254 lít. Còn nếu bạn cần nhiều không gian hơn thì hàng ghế sau sẽ hỗ trợ nhu cầu ấy với tỉ lệ gập 60:40 linh hoạt.


Hiện tại, Suzuki Celerio phiên bản số sàn MT được nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan - "thánh địa" ô tô Đông Nam Á, niêm yết giá bán lẻ là 329 triệu đồng, thấp hơn đối thủ lắp ráp trong nước như KIA Morning Si MT 345 triệu đồng, Hyundai Grand i10 1.0 MT 355 triệu đồng, Chevrolet Spark LS MT 339 triệu đồng. Ngoài ra, cũng cần phải lưu ý thêm Suzuki là một trong những thương hiệu xe Nhật bền bỉ nhất hiện nay. Mỗi năm, có gần 3 triệu người trên thế giới chọn xe hơi Suzuki là “bạn đường”. Ít hỏng hóc, vận hành ổn định là những "đức tính" khách hàng có thể tìm thấy trên Celerio 2019.

Suzuki Celerio | Giá: 329 - 359 triệu đồng
Suzuki Celerio | Giá: 329 - 359 triệu đồng
Suzuki Celerio | Giá: 329 - 359 triệu đồng
Suzuki Celerio | Giá: 329 - 359 triệu đồng

Mitsubishi Attrage | Giá: 375 - 475 triệu đồng

Nhìn chung, Mitsubishi Attrage 2019 không mang đến những đổi mới về ngoại hình so với phiên bản tiền nhiệm. Vẫn là nét đầy đặn đặc trưng với những đường cong uyển chuyển chiếm phần chủ đạo. Bên cạnh đó, đội ngũ thiết kế của Mitsubishi đã điểm thêm các chi tiết ngoại thất cứng cáp để giúp tổng thể xe trở nên cân đối. Khác với những đối thủ cùng phân khúc như Honda City hay Toyota Vios, Mitsubishi Attrage không đi theo hướng mạnh mẽ và sắc sảo mà chọn cho mình một ngôn ngữ thiết kế đầy đặn, thân thiện và “dễ gần” hơn. Tuy nhiên, theo ý kiến cá nhân của người viết, nét thiết kế này không tạo được ấn tượng thị giác và điểm nhấn tốt như những mẫu xe cùng phân khúc như Vios hay City.


Khoang cabin của Mitsubishi Attrage nhìn chung sở hữu phong cách khá đơn giản và thực dụng, hướng đến hiệu quả sử dụng cho cả người lái và hành khách trên xe. Các chi tiết nội thất và cách bố trí trên Attrage khá khoa học và hợp lý. Với chiều dài cơ sở lên đến 2,550 mm, Attrage được đánh giá là mẫu sedan hạng B có không gian nội thất tốt trong phân khúc. Khoảng duỗi chân và không gian trần xe tương đối “dư dả” ngay cả đối với khổ người 1m75 là một điểm cộng về không gian trên mẫu sedan hạng B – phân khúc vốn vẫn bị nhiều người cho là không rộng rãi. Điểm khác biệt chính giữa các phiên bản là việc Attrage CVT có được ghế ngồi bọc da trong khi đó ba người anh em còn lại chỉ trang bị ghế vải nỉ. Còn lại, tất cả cùng sở hữu hàng ghế trước chỉnh cơ với ghế lái túy chỉnh 6 hướng và ghế phụ tinh chỉnh được 4 hướng.


Với danh sách trang thiết bị tiện nghi và an toàn dừng lại ở mức ổn cũng như thiết kế nội ngoại thất không bắt mắt lắm thì Mitsubishi Attrage 2019 vẫn thật sự đáng cân nhắc khi vẫn tiếp tục phát huy thế mạnh ở những giá trị sử dụng thực tế dành cho khách hàng: không gian nội thất rộng rãi, khả năng vận hành linh hoạt, chi phí sử dụng hợp lý với mức tiêu hao nhiên liệu tốt và ít hư hỏng vặt. Nếu hai phiên bản Eco với trang bị cơ bản được Mitsubishi hướng đến những ai mua xe để kinh doanh dịch vụ hay chỉ cần đi lại đơn giản thì Attrage CVT sẽ thích hợp với những khách hàng lần đầu mua xe cho gia đình, cần một phương tiện thực dụng với những tính năng chi phí sử dụng hợp lý.

Mitsubishi Attrage | Giá: 375 - 475 triệu đồng
Mitsubishi Attrage | Giá: 375 - 475 triệu đồng
Mitsubishi Attrage | Giá: 375 - 475 triệu đồng
Mitsubishi Attrage | Giá: 375 - 475 triệu đồng

KIA Morning | Giá: 299 - 393 triệu đồng

So với phiên bản tiền nhiệm, KIA Morning 2019 vẫn giữ nguyên thiết kế ở phần đèn sương mù trước và cụm đèn phản quang phía sau kết hợp cùng hai hốc gió giúp chiếc xe trông cá tính và khỏe khoắn hơn. Ngoài ra, đèn pha Halogen kiểu gương cầu Projector, đèn LED chạy ban ngày hay lưới tản nhiệt hình mũi cọp đặc trưng vẫn là những chi tiết quen thuộc tạo dấu ấn nhận diện cho mẫu xe “quốc dân” trong suy nghĩ của nhiều khách hàng Việt. So với phiên bản Si, KIA Morning S có sự thay đổi nhẹ về thiết kế. Ở phía trước, điểm khác biệt nhất là mặt ca-lăng được làm mới với lưới tản nhiệt và hốc đèn sương mù tách riêng. Trên bản Si là dạng hình thang ngược tích hợp hai đèn dạng cầu.


Dù sở hữu kích thước nhỏ gọn, Morning 2019 vẫn mang đến độ thoải mái ở mức chấp nhận được cho người dùng với không gian được bố trí khoa học, khoảng để chân và không gian trần xe tương đối vừa vặn với hành khách cao khoảng 1m70. Các ghế ngồi ở cả bản Si MT và AT đều được bọc da tối màu, hàng ghế trước điều chỉnh tay trong khi hàng ghế sau với hai tựa đầu có tỉ lệ gập 60:40 giúp hành khách có thêm không gian để hàng hóa khi cần thiết. Trong khi đó, ở phiên bản S cao cấp, điểm dễ nhận ra nhất chính là khoang nội thất sở hữu phối màu mới. So với bản Si, tông màu cam - nâu này cho cảm giác sang trọng và thoáng đãng hơn.


Về mặt an toàn, tuy được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS và phân phối lực phanh điện tử EBD nhưng cả hai phiên bản Morning Si đều chỉ có một túi khí cho người lái. Thiếu sót này được Kia hoàn thiện trên phiên bản S cao cấp với hai túi khí cho hàng ghế trước và trang bị thêm camera lùi. Xét đến mức giá cũng như mặt bằng chung trong phân khúc thì những trang bị an toàn có phần khiêm tốn trên Morning 2019 là điều có thể chấp nhận được. Nhìn chung, Morning 2019 vẫn là một mẫu xe đáng cân nhắc trong phân khúc xe đô thị cỡ nhỏ với kiểu dáng trẻ trung, nội thất đầy đủ những trang bị cơ bản, vận hành tiết kiệm, chi phí bảo trì bảo dưỡng thấp, khả năng xoay sở tốt trong nội đô đông đúc và nhất là có thể phục vụ cho những nhu cầu sử dụng cơ bản của khách hàng, từ đi lại cho công việc hay đưa đón gia đình hằng ngày hoặc đôi khi đi xa vào dịp cuối tuần.

KIA Morning | Giá: 299 - 393 triệu đồng
KIA Morning | Giá: 299 - 393 triệu đồng
KIA Morning | Giá: 299 - 393 triệu đồng
KIA Morning | Giá: 299 - 393 triệu đồng

Hyundai Grand i10 | Giá: 323 - 405 triệu đồng

Nếu trước đây, phần đuôi xe là điểm trừ lớn của i10 sedan khi tạo cảm giác thiếu hụt và gượng ép cho tổng thể thiết kế thì ở phiên bản mới này, Hyundai đã khắc phục gần như hoàn toàn ưu điểm trên. Cụm đèn hậu dạng đa giác trải theo phương ngang được nối với nhau bằng một thanh chrome tạo ấn tượng tốt về chiều rộng cho xe. Đây là nét thiết kế thông minh và khá hợp lý trên một chiếc sedan hạng A sở hữu kích thước khiêm tốn như Hyundai Grand i10. Ở phần hông, các đường gân dập nổi nối liền hai hốc bánh xe, kết hợp với mảng ốp nhựa trên cửa tạo được điểm nhấn tương đối hài hòa cho Grand i10 sedan.


Tương ứng với giá bán hấp dẫn và dễ tiếp cận, gia đình Grand i10 sở hữu khoang cabin tương đối đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính hữu dụng nhờ thiết kế trẻ trung với hai tông màu đối lập, cùng đó là lối bày trí hợp lý để tận dụng tốt khoảng không bên trong cho các nhu cầu của 5 hành khách. Nhờ khoảng cách trục cơ sở vào loại tốt nhất phân khúc nên không quá ngạc nhiên khi Grand i10 dù là phiên bản hatchback hay sedan đều có cho mình không gian ghế ngồi tương đối thoải mái và không quá chật chội. Các phiên bản số tự động cao cấp được trang bị ghế bọc da pha nỉ trong khi các phiên bản số sàn còn lại chỉ có ghế ngồi thuần nỉ.


Với đặc tính linh hoạt, thiết kế cân đối cùng khả năng tiết kiệm nhiên liệu và giá bán cực kỳ dễ tiếp cận, không ngạc nhiên khi Hyundai Grand i10 luôn nằm trong top những mẫu xe bán chạy nhất Việt Nam. Với việc giới thiệu biến thể sedan với thiết kế nâng cấp so với bản cũ, Hyundai rõ ràng có thể tiếp cận nhiều nhóm khách hàng hơn nữa nhằm duy trì vị thế hàng đầu về doanh số của mình. Hyundai Grand i10 sedan ra đời để tiếp cận với những khách hàng không thích kiểu thiết kế hatchback 5 cửa đã quá phổ biến và quen thuộc trong phân khúc cũng như muốn tìm kiếm một thiết kế 4 cửa sang trọng và tạo cảm giác cao cấp hơn.

Hyundai Grand i10 | Giá: 323 - 405 triệu đồng
Hyundai Grand i10 | Giá: 323 - 405 triệu đồng
Hyundai Grand i10 | Giá: 323 - 405 triệu đồng
Hyundai Grand i10 | Giá: 323 - 405 triệu đồng

Chevrolet Spark | Giá 269 - 349 triệu đồng

Xét về phong cách, Chevrolet Spark 2019 được gọt đẽo theo phong cách thể thao. Lưới tản nhiệt với đồ họa dạng tổ ong cùng cụm đèn pha và đèn hậu hiệu ứng pha lê mang đến phong cách năng động cho xe. Đây là mẫu xe được định hướng cho những khách hàng trẻ tuổi, vì thế nên nó sở hữu rất nhiều màu sắc tùy chọn khác nhau. Một số màu sắc tiêu biểu như đỏ, xanh lục, xanh lam, xanh bạc hà,… Nội thất của Chevrolet Spark sở hữu nét thiết kế đơn giản và được sắp xếp tương đối hợp lý dành cho giới trẻ.


Nội thất với ghế nỉ màu đen cùng họa tiết vân ghi sáng vẫn tiếp tục được sử dụng trên Spark 2019. Dung tích chứa đồ của Spark 2019 sau khi gập hàng ghế sau là khoảng 700 lít. Vị trí ngồi sau tương đối phù hợp với hai người lớn và một trẻ em cho các chặn di chuyển với cự ly trung bình. Tuy nhiên, nếu cả ba người lớn cùng ngồi sau thì sẽ khá chật chội và không thoải mái dù khoảng để chân và không gian trần xe vẫn còn tương đối chấp nhận được với khổ người cao 1m75. Một trong những điểm nhấn về trang bị trên Chevrolet Spark là hệ thống thông tin giải trí Chevrolet Mylink được điều khiển thông qua màn hình cảm ứng 7 inch (phiên bản LT) bố trí khá hợp lý và dễ sử dụng. Đi cùng với đó là các kết nối phổ thông như USB/AUX/Bluetooth và các nút bấm tùy chỉnh âm thanh/đàm thoại rảnh tay trên vô lăng.


Đứng trước sức cạnh tranh lớn từ các đối thủ trong phân khúc xe hạng A, Chevrolet đã mang đến cho Spark những thay đổi đáng giá về cả ngoại hình lẫn tính năng trang bị, đi kèm với đó là ưu thế vốn có về giá bán cùng khả năng vận hành tiết kiệm, chi phí sử dụng hợp lý. Tất cả những yếu tố đó sẽ giúp Spark chinh phục được những khách hàng trẻ mua xe lần đầu cho nhu cầu đi lại trong đô thị lẫn những doanh nghiệp cần đầu tư một phương tiện để kinh doanh dịch vụ vận tải. Nếu bạn cần một mẫu xe mang tính thực dụng và kinh tế cao để lái mỗi ngày (đặc biệt là trong nội đô), Chevrolet Spark 2019 xứng đáng được cân nhắc. Từ việc đi học, đi làm hay mua sắm ở siêu thị, mẫu hatchback nhỏ gọn đều sẽ đáp ứng tốt.

Chevrolet Spark | Giá 269 - 349 triệu đồng
Chevrolet Spark | Giá 269 - 349 triệu đồng
Chevrolet Spark | Giá 269 - 349 triệu đồng
Chevrolet Spark | Giá 269 - 349 triệu đồng

Honda Brio | Giá: 418 - 452 triệu đồng

Thiết kế ngoại thất của Honda Brio phiên bản RS có thể nói là hấp dẫn và đẹp mắt nhất trong phân khúc. Cụm lưới tản nhiệt được làm khá lớn, phần cản dưới sử dụng dạng lưới tổ ong thể hiện chất thể thao rõ nét. Cụm đèn pha cũng được tạo hình đẹp mắt và mang đến chút gì đó hầm hố nhưng vẫn là dạng halogen truyền thống. Hai cụm đèn sương cũng được tạo hình to lớn khá bắt mắt. Tuy nhiên, so với Wigo và Morning vốn nổi bật nhất trong phân khúc với đèn pha halogen với gương cầu (projector), thì Brio và i10 chỉ dừng ở Halogen có choá phản xạ. Phần thân của Honda Brios RS khá đẹp mắt và thể thao với những đường gân nổi kéo dài từ hốc bánh trước ra phía sau và có thêm bộ body kit.


Bên trong khoang nội thất, Honda Brio lại "ghi điểm" hơn Toyota Wigo nhưng không thể trội hơn hai mẫu xe Hàn là i10 và Morning với thế mạnh về trang bị. Khu vực cabin của xe trẻ trung hơn với những chi tiết nhựa màu cam và giả carbon. Các khe thoát gió hay vật liệu nhựa ở táp lô cho cảm giác ổn hơn chứ không quá đơn điệu như Wigo. Dù thuộc hai phiên bản cao nhất nhưng cả Brio và Wigo vẫn chỉ có ghế nỉ trong khi i10 và Morning có ghế bọc da. Về không gian hàng ghế sau, Brio chỉ có trục cơ sở 2.405mm trong khi cả Wigo, i10 lên đến 2.455mm.Có thể thấy không gian để chân của Brio sẽ có phần hạn chế hơn Wigo và i10.


Trang bị an toàn của Honda Brio cũng chỉ ở mức cơ bản với hệ thống phanh ABS và phân bố lực phanh điện tử EBD. Trong phân khúc, Hyundai i10 là chiếc xe có trang bị an toàn tốt nhất khi có thêm hệ thống cân bằng điện tử ESP. Honda Brio thực sự là một mẫu xe nhỏ có thiết kế phá cách, thể thao và hiện đại dù chỉ là một mẫu xe nhỏ. Tuy nhiên, mức trang bị dù ở mức tạm đủ nhưng có phần chưa xứng tầm thật sự. Nếu đi cùng giá bán tốt thì sẽ là một đối thủ đáng gờm trong phân khúc như Toyota Wigo đã làm được do thị trường đã quá quen thuộc với Hyundai i10 và Kia Morning.

Honda Brio | Giá: 418 - 452 triệu đồng
Honda Brio | Giá: 418 - 452 triệu đồng
Honda Brio | Giá: 418 - 452 triệu đồng
Honda Brio | Giá: 418 - 452 triệu đồng

Vinfast Fadil | Giá: 336- 450 triệu đồng

Vinfast Fadil có lẽ là mẫu xe ô tô cỡ nhỏ được mong đợi nhất tại Việt Nam lúc này bởi đây là chiếc xe cơ bản phục vụ đủ nhu cầu "che nắng, che mưa". Và mới đây, Vinfast Fadil đã hé lộ các thông số kỹ thuật từ động cơ đến nội thất khá ấn tượng. Trang bị ngoại thất của Fadil cũng không quá đặc biệt với đèn pha halogen và không có gương cầu (projector) như Wigo hay Morning nhưng lại trội hơn với dãy đèn LED ban ngày. Kính chiếu hậu của Fadil có tích hợp đèn báo rẽ, chỉnh và gập điện. Xe được trang bị bộ mâm 15 inch cũng nổi trội hơn so với các đối thủ chỉ có 14 inch. Fadil sẽ không có phiên bản số sàn để phục vụ khách hàng mua xe kinh doanh. Điều này làm giảm đi sự đa dạng các phiên bản trong khi i10 có đến 9 phiên bản hay Morning có 5 mẫu.


Không gian nội thất của Fadil có thiết kế tương đối đẹp mắt và đặc biệt là có màn hình cảm ứng trung tâm lên đến 7 inch trên phiên bản cao cấp. Các ghế ngồi đều được bọc da cho cả hai phiên bản và chỉnh cơ. Hệ thống âm thanh 6 loa và kết nối bluetooth cũng là trang bị chung. Trang bị nội thất của Fadil ở phiên bản tiêu chuẩn có phần vượt trội so với các đối thủ khác. Nhưng ở bản cao cấp thì cũng khá tương đồng, bản này cũng thêm vô-lăng bọc da, điều hoà tự động, nút điều khiển trên vô-lăng.


Cụ thể hơn, Vinfast Fadil có 2 phiên bản là tiêu chuẩn và cao cấp. Và các hệ thống an toàn hiện đại như ABS, EBD rồi cân bằng điện tử, kiểm soát lực kéo, khởi hành ngang dốc hay cả chống lật đều có mặt trên phiên bản tiêu chuẩn. Một điều mà các mẫu xe đối thủ như Kia Morning, Hyundai i10 hay Toyota Wigo đều không có hay thậm chí ngay cả bản cao nhất. Đối với phiên bản cao cấp, hệ thống an toàn của xe cũng vượt trôi hơn với đến 6 túi khí trong khi các đối thủ khác chỉ có túi khí. Ngoài việc nhiều hơn 4 túi khí thì Fadil bản cao cấp cũng hơn mẫu tiêu chuẩn ở một số trang bị như cảm biến và camera lùi, hệ thống tự khoá cửa khi xe di chuyển và cảnh báo chống trộm.

Vinfast Fadil | Giá: 336- 450 triệu đồng
Vinfast Fadil | Giá: 336- 450 triệu đồng
Vinfast Fadil | Giá: 336- 450 triệu đồng
Vinfast Fadil | Giá: 336- 450 triệu đồng

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?